Quảng Bình: Phải trả gần 3 tỷ sau khi vay 1,6 tỷ


(CHG) Ngày 28/7, Công an thị xã Ba Đồn, Quảng Bình đã bắt đối tượng cho vay 1,6 tỷ đồng phải trả gần 3 tỷ đồng.

Công an thị xã Ba Đồn cho biết, đơn vị vừa bắt giữ đối tượng Tạ Thị Kiều Nga (SN 1982, trú tại khu phố 6, phường Ba Đồn, TX Ba Đồn, Quảng Bình) về hành vi cho vay lãi nặng.

Theo điều tra ban đầu, từ 20/4/2019 đến ngày 20/7/2021, chị Võ T.H. (trú xã Quảng Hưng, huyện Quảng Trạch, Quảng Bình) đã vay Tạ Thị Kiều Nga số tiền 1,6 tỷ đồng. Từ ngày 20/4/2019 đến nay, tổng số tiền lãi vay mà Tạ Thị Kiều Nga đã nhận từ chị Võ T.H là 2.967.400 đồng.

Công an thị xã Ba Đồn thực hiện Lệnh khám xét khẩn cấp chỗ ở của Tạ Thị Kiều Nga.

Công an thị xã Ba Đồn thực hiện Lệnh khám xét khẩn cấp chỗ ở của Tạ Thị Kiều Nga.

Khám xét khẩn cấp chỗ ở và nơi làm việc của Nga, cơ quan CSĐT thu giữ nhiều tài liệu, đồ vật có liên quan đến hành vi cho vay nặng lãi như 1 quyển sổ ghi chép nội dung chị Võ T.H mượn tiền của đối tượng Nga.

Công an thị xã Ba Đồn đã ra quyết định giữ người trong trường hợp khẩn cấp đối với Tạ Thị Kiều Nga để phục vụ quá trình điều tra.

Điều 201 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định về tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự như sau:

1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Như vậy, tùy từng trường hợp cụ thể, hành vi cho vay nặng lãi sẽ bị xử phạt hành chính theo điểm d khoản 3 Điều 11 Nghị định 167/2013/NĐ-CP hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 201 Bộ luật Hình sự năm 2015.