Phạt Công ty TNHH Allegens 130 triệu đồng do vi phạm sản xuất kinh doanh thuốc


(CHG) Cục Quản lý Dược (Bộ Y tế) vừa ban hành Quyết định số 278/QĐ-XPHC về việc xử phạt vi phạm hành chính đối với Công ty TNHH Allegens với số tiền phạt là 130 triệu đồng do vi phạm về sản xuất kinh doanh thuốc.
Cục Quản lý Dược (Bộ Y tế) vừa ban hành Quyết định số 278/QĐ-XPHC xử phạt Công ty TNHH Allegens có địa chỉ trụ sở chính số 1-3, đường 45, phường 6, quận 4, TP. HCM; Người đại diện pháp luật là ông Uplana Rahul Singh Antar Singh, với những vi phạm cụ thể như sau:
Thứ nhất, Công ty TNHH Allegens không thông báo bằng văn bản đến Bộ y tế về cơ sở bán buôn thực hiện việc phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc nhập khẩu vào Việt Nam của cơ sở có quyền nhập khẩu nhưng không được thực hiện quyền phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam trước khi bán thuốc. 
Hành vi này bị xử mức phạt là 30 triệu đồng theo điểm b khoản 2 Điều 60 và khoản 5 Điều 4 Nghị định 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020. 
Thứ hai, Công ty TNHH Allegens không thực hiện kê khai giá thuốc hoặc không kê khai lại giá thuốc khi thay đổi giá thuốc để kê khai trước khi lưu hành trên thị trường đối với 20 loại thuốc.
Hành vi này, Công ty TNHH Allegens bị xử mức phạt là 100 triệu đồng theo điểm a khoản 4 Điều 66 và khoản 5 Điều 4 của Nghị định 117/2020/NĐ-CP ngày 28/9/2020. 
Tổng mức phạt vi phạm hành chính là 130 triệu đồng. 
Hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng Chứng chỉ hành nghề Dược số 684/CCHN-D-SYT-ĐT do Sở Y tế Đồng Tháp cấp ngày 5/4/2019 của bà Võ Nguyễn Thị Tuyết Duyên là người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở trong thời hạn 02 tháng.

Ông Uplana Rahul Singh Antar Singh và Công ty TNHH Allegens là người chịu trách nhiệm chấp hành Quyết định số 278/QĐ-XPHC của Cục Quản lý Dược. Nếu quá thời hạn mà không thực hiện, Công ty TNHH Allegens sẽ bị cưỡng chế thi thành theo quy định của pháp luật. /. 
20 loại thuốc mà Công ty TNHH Allegens bị xử phạt bao gồm: 
Sucrafil Suspension, GĐKLH VN -19105-15; Akudinir-300, GĐKLH VN-12145-11; Bactronil, GĐKLH VN-19379-15; Indclav 625, GĐKLH VN-16614-13; Siloxogene, GĐKLH VN-9361-09; Indclav 1000, GĐKLH VN-19982-16; Indclav 375, GĐKLH VN-16976-13; Aritero 10, GĐKLH VN2-502-16; Telminorm-80, GĐKLH VN-1622572-20; Telminorm-40, GĐKLH VN-22571-20; Celetran, GĐKLH VN-18621-15; Aforsatin 20, GĐKLH VN-1800-19; Gliptis 5, GĐKLH VN-21805-19; Zealargy, GĐKLH VN-20664-17; Hispetine-16, GĐKLH VN-20126-16; Montemac 10, GĐKLH VN-19702-16; Udichol, GĐKLH VN-22622-20; Thermodol, GĐKLH VN-15189-12; Prega 50, GĐKLH VN-21031-18; Moov 15, GĐKLH VN-22113-19).