TÓM TẮT:
Đề tài nghiên cứu đặc điểm, tính chất của đất nâu đỏ bazan dưới 2 loại hình rừng trồng Thông 3 lá (Pynus kesya) và rừng trồng keo lai (Acacia hybrid) tại rừng phòng hộ Bắc Biển Hồ, tỉnh Gia Lai. Kết quả cho thấy đất nâu đỏ bazan dưới rừng trồng keo lai các trị số về thành phần cấp hạt, độ chua, hàm lượng dinh dưỡng đều có giá trị cao hơn so với ở đất nâu đỏ bazan dưới rừng trồng Thông 3 lá. Điều đó thể hiện phần nào vai trò của thực vật có ảnh hưởng đến sự biến đổi của tính chất đất đai. Bước đầu có thể kết luận đất nâu đỏ bazan dưới rừng trồng keo lai tốt hơn so với đất nâu đỏ bazan dưới rừng trồng Thông 3 lá.
Từ khóa: đất nâu đỏ bazan, trồng keo, dinh dưỡng, rừng phòng hộ, Bắc Biển Hồ.
Việt Nam có diện tích rừng che phủ là 13,8 triệu ha, trong đó rừng tự nhiên 10,4 triệu ha, rừng trồng 3,4 triệu ha. Riêng về rừng trồng chiếm diện tích lớn là các loại nhập nội như Keo lai (Acacia hybrid), Bạch đàn (Eucaliptus), các loại cây bản địa như thông 3 lá, thông nhựa. Việc phục hồi, tái tạo lại rừng và đất rừng sẽ góp phần xây dựng biện pháp quản lý, quy hoạch đất rừng hiệu quả. Trong bài báo này, tác giả tiến hành nghiên cứu tình hình sinh trưởng của rừng trồng Thông 3 lá 11 tuổi và rừng trồng keo lai 10 tuổi thông qua một số chỉ tiêu sinh trưởng như mật độ cây, D1,3(cm), Hvn(m); và sự biến đổi về tính chất của đất nâu đỏ bazan dưới 2 loại hình rừng trồng Thông 3 lá (Pynus kesya) và rừng trồng keo lai (Acacia hybrid), qua đó chứng tỏ mối quan hệ hữu cơ giữa đất với rừng trên quan điểm “Đất tốt Rừng tốt”, làm cơ sở cho việc chọn lựa loại hình sử dụng đất, chọn loại cây trồng hợp lý nhằm nâng cao sức sản xuất của rừng và đất rừng theo hướng bền vững.
Khảo sát diện tích rừng trồng 2 loại cây trồng, chọn vị trí lập ô tiêu chuẩn đại diện với diện tích ô là 500m2 (20m*25m). Số ô tiêu chuẩn cho mỗi loại rừng trồng là 3 ô. Trong ô, đo đếm các chỉ tiêu: (1) Đường kính ngang ngực (D1,3(cm)); (2) đo chiều dài vút ngọn; (3) Xác định phẩm chất cây theo tiêu chuẩn tốt, xấu.
Đào 06 phẫu diện, kích thước dài 0,8m-1m; rộng 0,6-0,8m, sâu 1-1,5m. Mô tả đặc trưng phẫu diện.
Sử dụng các phương pháp phân tích đất theo ISRIC (International Soil Reference and Information Center).
Bảng 1. Chỉ tiêu và phương pháp phân tích đất (Theo phương pháp PT của ISRIC)
Nguồn: Phương pháp của FAO-ISRIC (1987, 1995)
Bảng 2: Các chỉ tiêu sinh trưởng của của lâm phần thông 3 lá và keo lai
Nguồn: Số liệu khảo sát của nghiên cứu, 2022
So với mật độ trồng ban đầu (3300 cây/ha), mật độ hiện tại của rừng thông 3 lá là 1820 cây, tỷ lệ cây sống chiếm 54,65%. Đường kính bình quân của lâm phần là 12,4m, tổng diện tích ngang của lâm phần là 19m2/ha, trữ lượng là 131,42 m3/ha. Rừng keo lai 10 tuổi trên đất nâu đỏ bazan ở cùng vị trí, cùng lô, cùng điều kiện địa hình có mật độ hiện tại là 1134 cây/ha, so với tỷ lệ trồng ban đầu chỉ chiếm 34,36%. Đường kính bình quân của lâm phần là 16,5cm, chiều cao trung bình là 22,8m, diện tích ngang bình quân là 27,4 m2/ha và trữ lượng là 355,2 m3/ha. Nhìn chung, cả 2 loại rừng thông 3 lá và keo lai tại khu vực nghiên cứu sinh trưởng và phát triển tốt trên đất nâu đỏ bazan.
Phẫu diện PD1-Fbz-RđKh1TK388.
Tên: Đất nâu đỏ trên đá bazan (Xanthic ferasols).
Tầng A 0-20cm: Màu nâu xám, đất thịt nhẹ pha sét, mát, xốp, nhiều rễ, cấu trúc hạt, mùn trung bình, chuyển lớp khá rõ về màu sắc.
Tầng B1 20-45cm: Màu nâu đỏ nhạt, mát hơi xốp, rễ trung bình, mùn hơi thấp, xuất hiện một số hạt kết von, chuyển lớp rõ về màu sắc.
Tầng B2 45-95cm: Màu nâu đỏ hơi vàng, đất hơi chặt, rễ ít, mùn ít, chuyển lớp không rõ về màu sắc. (Hình 1)
Hình 1: Phẫu diện PD1-Fbz-RđKh1 (Đất nâu đỏ trên đá bazan)
Nguồn: nhóm tác giả thực hiện
Phẫu diện PD2-Fbz-RkK1-TK388
Tên: Đất nâu đỏ trên đá bazan (Xanthic ferasols)
Tầng A 0-20cm: Màu nâu đỏ thẫm, đất thịt pha sét, rất nhiều rễ nhỏ, lượng mùn trung bình, chuyển lớp rõ về màu sắc và độ chặt.
Tầng B1 20-50cm: Màu nâu đỏ, thịt pha sét, cấu trúc viên nhỏ, ẩm, xốp, rất ít rễ mịn và trung bình, chuyển lớp không rõ về màu sắc và độ chặt.
Tầng B2 45-95cm: Màu nâu đỏ hơi vàng, đất hơi chặt, rễ ít, mùn ít, chuyển lớp không rõ về màu sắc.
Bảng 3. Thành phần cơ giới đất nâu đỏ dưới rừng thông 3 lá (11 tuổi)
Nguồn: Phân viện Thiết kế Nông nghiệp Miền Nam,2022
Bảng 4: Hàm lượng mùn, đạm, lân, kali dưới rừng thông 3 lá (11 tuổi)
Nguồn: Phân viện Thiết kế Nông nghiệp Miền Nam,2022
Bảng 5. Thành phần cơ giới đất nâu đỏ dưới rừng trồng keo lai (10 tuổi)
Nguồn: Phân viện Thiết kế Nông nghiệp Miền Nam,2022
Bảng 6: Hàm lượng mùn, đạm, lân, kali dưới rừng trồng keo lai (10 tuổi)
Nguồn: Phân viện Thiết kế Nông nghiệp Miền Nam, 2022
Qua phân tích một số đặc trưng lý, hóa tính của đất nâu đỏ dưới rừng thông 3 lá (11 tuổi) với đất nâu đỏ dưới rừng trồng keo lai (10 tuổi) có thể nhận thấy:
Về mặt lý học: Tầng đất dày hơn, mật độ rễ mịn và trung bình chiếm tỷ lệ cao hơn (4-5%), ở rừng thông(2-3%), cấu trúc viên bền vững, tỷ lệ kết von thấp hơn, điều đó có ảnh hưởng phần nào đến khả năng thấm và giữ nước của đất, nhất là vào mùa khô.
Về mặt hóa học: Các trị số về hàm lượng mùn, cation trao đổi, độ no bazo của đất nâu đỏ dưới rừng trồng keo lai đều cao hơn đất nâu đỏ dưới rừng thông 3 lá. Đất dưới rừng keo lai chua hơn đất dưới rừng thông 3 lá, điều đó có thể lý giải vì keo lai là cây thuộc họ Đậu, rễ có nốt sần và có tác dụng cố định đạm cho đất. Mặt khác, thảm mục trên mặt đất ở rừng keo lai dày hơn và thông 3 lá là loại cây lá kim, trong lá chứa nhiều axit, làm cho đất chua thêm. Điều đó ảnh hưởng đến môi trường sinh thái đất, làm chậm quá trình phân giải chất hữu cơ cũng như quá trình mùn hóa, hạn chế khả năng cung cấp dinh dưỡng cho đất, độ phì đất kém đi vì chất hữu cơ thông qua dư thừa thực vật là một chỉ tiêu quan trọng, đặc biệt trên đất dốc đồi núi. Vì vậy, nâng cao độ phì của đất tại khu vực nghiên cứu trước tiên là nâng cao tỷ lệ chất hữu cơ trong đất trồng. Đó là định hướng kỹ thuật lâu dài của sử dụng đất bền vững. Dựa vào những đặc điểm sinh thái của keo lai có thể khẳng định: rừng keo lai có khả năng cung cấp lượng sinh khối cho đất lớn hơn rừng thông 3 lá.
Để thấy rõ ảnh hưởng của các loại rừng trồng khác nhau đến sự biến đổi tính chất lý, hóa học của đất nâu đỏ tại khu vực nghiên cứu, chúng tôi tiến hành so sánh về các chỉ tiêu sau: Thành phần cấp hạt, độ pH, hàm lượng chất dinh dưỡng. Kết quả cho thấy cùng một loại đất nâu đỏ nhưng dưới 2 loại rừng trồng khác nhau đã có sự biến đổi về thành phần cấp hạt, đất dưới rừng thông 3 lá tỷ lệ cấp hạt cát - thịt - sét là 14% - 25,6% - 59,5%, còn đất dưới rừng trồng keo lần lượt là 11,8% - 30% - 29,2%. Điều đó chứng tỏ đất dưới rừng keo lai tính chất lý học được cải thiện hơn, có khả năng giữ nước, độ thông thoáng khí cao hơn.
Xét về hàm lượng các chất dinh dưỡng: đất dưới rừng thông 3 lá có các trị số về mùn, P2O5,K2O, CEC đều thấp hơn so với đất trồng keo lai. Trên cùng nền đất, các quá trình hình thành đất chủ đạo và vật liệu tạo thành đất là đá mẹ bazan, chỉ khác nhau về yếu tố thực vật, dẫn đến có sự khác biệt về tính chất đất đai. Điều đó khẳng định vai trò của sinh vật (chủ yếu là thực vật) tham gia vào sự thành tạo đất đai thông qua quá trình “tiểu tuần hoàn sinh vật tạo chất khép kín”, trong đó vai trò của phần sinh khối thực vật bao gồm dư thừa sinh vật, các hợp chất hữu cơ sản sinh trong quá trình trao đổi chất trong đất ảnh hưởng đến tính chất của đất là rất lớn.
Qua nghiên cứu, nhóm tác giả nhận thấy sinh trưởng của 2 loại rừng thông 3 lá và rừng trồng keo lai thông qua một số chỉ tiêu định lượng về đường kính, chiều cao, trữ lượng rừng đều phù hợp với quy luật chung của 2 loại cây này về đặc điểm hình thái, sinh thái, sinh học. Kết quả phân tích số liệu cho thấy đất nâu đỏ dưới rừng keo lai được cải thiện hơn cả về mặt lý tính và hóa tính: Đất tơi xốp, thành phần cơ giới thịt trung bình đến thịt nặng, tỷ lệ cấp hạt thấp, độ thoáng khí và khả năng giữ nước tốt. Như vậy, ban quản lý rừng cần trồng rừng hỗn giao nhiều loại cây để chống xói mòn, rửa trôi như thông ba lá, keo tại khu vực nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Characteristics of red basaltic soil under Pinus kesya and Acacia hybrid plantations
in the North T’Nung Lake’s protection forest, Gia Lai province
Nguyen Thi Thai Ha
Vo Thi Bich Thuong
Nong Lam University - Gia Lai Campus
ABSTRACT:
This study explores the characteristics and properties of red basaltic soil under Pinus kesya and Acacia hybrid plantations in the North T’Nung Lake’s protection forest, Gia Lai province. The study finds that red basaltic soil under the Acacia hybrid plantation has higher values in terms of grain composition, acidity, and nutrient content than red basaltic soil under the Pinus kesya plantation. These results show that plants play a role in changing soil properties. Based on the study’s findings, it can be initially concluded that the red basaltic soil under the Acacia hybrid plantation is better than that under the Pinus kesya plantation.
Keywords: red basaltic soil, plantations, North T’Nung Lake, protection forest.
CHG - Kinh tế chia sẻ (KTCS) là một mô hình kinh tế mới, góp phần tạo việc làm, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở nhiều quốc gia trong bối cảnh công nghệ, nhất là công nghệ số, đang phát triển mạnh mẽ. Ở Việt Nam, KTCS đang trong xu thế phát triển mạnh mẽ và vấn đề đặt ra là cần có những giải pháp để thúc đẩy mô hình kinh tế này phát triển bền vững. Trong đó, bảo đảm quyền lợi của người lao động cần được xem là một trong những mục tiêu hàng đầu trong phát triển KTCS.
Xem chi tiếtCHG - Qua gần 40 năm tiến hành công cuộc đổi mới, nhận thức lý luận của Đảng ta về kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa từng bước được bổ sung, hoàn thiện và phát triển. Tuy nhiên, trước các thách thức, yêu cầu mới, đang đặt ra những vấn đề lý luận cần tiếp tục được nghiên cứu nhằm góp phần hoàn thiện đường lối phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của Đảng trong bối cảnh hiện nay.
Xem chi tiếtCHG - Công cuộc đổi mới ở Việt Nam diễn ra trong bối cảnh chủ nghĩa xã hội hiện thực mô hình Xô-viết sụp đổ, trật tự thế giới thay đổi bất lợi cho phong trào cách mạng vô sản thế giới. Mặc dù vậy, Đảng và nhân dân ta vẫn kiên định lựa chọn con đường chủ nghĩa xã hội, thể hiện qua việc Đảng ta luôn giữ vững nguyên tắc và mục tiêu trong quá trình đổi mới. Trải qua nhiều khó khăn, thách thức, bức tranh kinh tế nước ta dần khởi sắc, kinh tế tăng trưởng, chính trị ổn định, từ đó tạo thế và lực giúp Việt Nam tăng cường uy tín, mở rộng quan hệ hợp tác với các quốc gia trên thế giới. Thực tế đó là minh chứng cho tính đúng đắn của công cuộc đổi mới, mà trước hết là đổi mới nhận thức, tư duy lý luận.
Xem chi tiếtBài báo "Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố hỗ trợ và trở ngại cá nhân đến ý định hành vi khởi sự kinh doanh: nhận thức của sinh viên khối ngành Kinh tế tại các trường đại học ở Đồng bằng sông Cửu Long" do TS. Nguyễn Giác Trí (Trường Đại học Đồng Tháp) thực hiện.
Xem chi tiếtBài báo nghiên cứu "Một số vấn đề về thế chấp tài sản trong giao dịch dân sự" do Huỳnh Thị Như Hiếu (Trường Đại học Lạc Hồng) thực hiện.
Xem chi tiết