Bài 1: Người Việt dùng trà Việt


(CHG) Trà là thức uống phổ biến trên thế giới được dùng nhiều thứ 2 sau nước lọc. Trà cũng là thức uống pha chế thịnh hành nhất hiện nay và đang có xu hướng tăng trong thập kỷ tiếp theo. Hiện nay, chè được trồng ở hơn 25 quốc gia và là nguồn thu nhập chính của hơn 13 triệu người, góp phần xóa đói giảm nghèo và an ninh lương thực ở nhiều nước phát triển, đặc biệt là những vùng xa xôi kinh tế đặc biệt khó khăn.
Ở phía Bắc, người ta gọi cây chè là “chè” và sản phẩm từ cây chè cũng là “chè”. Còn ở miền Nam, người ta gọi cây trồng là “chè” và sản phẩm chế biến từ cây chè là “trà”.
Định vị văn hóa trà Việt Nam
Ở Việt Nam, cây chè được trồng chủ yếu ở khu vực Trung du và miền núi phía Bắc, chiếm khoảng 79% diện tích trồng chè cả nước. Kế đến là vùng Tây Nguyên với khoảng 19%; vùng Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung có diện tích chè chiếm 7,0% và khu vực Đồng bằng Bắc Bộ là 4,0%. Một số địa phương có diện tích chè lớn: Thái Nguyên (22,3 nghìn ha), Hà Giang (21,5 nghìn ha), Phú Thọ (16,1 nghìn ha), Lâm Đồng (10,8 nghìn ha)…
Việt Nam có khoảng trên 170 giống chè các loại đảm bảo chất lượng và cho năng suất cao, với các hương vị đặc biệt được ưa chuộng trên thế giới như: chè Shan, PH1, LDP1, LDP2, PT14… Trong đó, chè Shan là giống chè quý, được phát triển lâu đời tại một số địa phương khu vực phía Bắc như: Hà Giang, Yên Bái, Sơn La, Điện Biên… chiếm khoảng trên 24% tổng diện tích trồng chè cả nước.
Hiện những rừng chè Shan cổ thụ với nhiều cây hàng trăm năm tuổi của Việt Nam đang cho sản phẩm có nhiều đặc tính quý và là nguyên liệu không thể thiếu để sản xuất chè sạch, chè đặc sản, cũng như các sản phẩm chè chế biến có giá trị gia tăng cao.
Theo kết quả nghiên cứu từ Viện Nghiên cứu trực tuyến PubMed (cơ sở dữ liệu về các chủ đề khoa học đời sống và y sinh học của Thư viện Quốc gia Hoa Kỳ) công bố, trong 5 năm qua với 5.849 nghiên cứu về tác dụng của trà với sức khỏe con người, hơn một nửa trong số nghiên cứu đó là nghiên cứu về tác dụng của trà đối với làn da, hàm răng chắc khỏe, bảo vệ tốt hệ tim mạch, hệ tiêu hóa, cải thiện giấc ngủ, giảm căng thẳng, tăng cường sự trao đổi chất trong cơ thể… Hơn 1.000 nghiên cứu về công dụng tuyệt vời của trà trong phòng chống bệnh ung thư. Nhiều bằng chứng cho thấy trà được dùng phổ biến từ hơn 5000 năm trước ở một số nước châu Á.
Nếu người Nhật, Hàn Quốc, Trung Quốc có phong cách pha trà và thưởng trà cầu kỳ, nhiều quy tắc, thì từ xa xưa, ngưởi Việt đã có cách thưởng thức trà rất đơn giản. Người Việt dùng nước sôi để tráng ấm, sau đó cho trà vào, đổ nước sôi và đậy kín nắp ấm. Ở một số vùng, người dân còn có thói quen rót nước nóng từ trên xuống phía bên ngoài ấm để giữ hơi và khiến từng cánh trà trong ấm được ngấm đều. 
Trong cuộc sống hiện đại, thói quen uống trà của người Việt, về cơ bản, vẫn không thay đổi so với trước đây. Chỉ có điều, ở nhiều bối cảnh khác nhau, người uống có sự linh hoạt khác nhau trong việc sử dụng trà. 

Chè Đặc sản là một thương hiệu Việt Nam xuất khẩu ra thị trường quốc tế.
Theo đánh giá của Hiệp hội Chè Việt Nam, có thể thấy, trong thời gian gần đây, ngành chè Việt đã có những bước tiến tích cực. Năng suất và sản lượng chè liên tục tăng nhờ sự chuyển biến tích cực về giống, kỹ thuật canh tác và tổ chức sản xuất. Trong hoạt động chế biến chè, đã có nhiều dây chuyền công nghệ chế biến chè với mức độ cơ giới hóa cao được bổ sung thay thế tại nhiều doanh nghiệp. Đặc biệt, ngành chè đã thực hiện đa dạng hóa sản phẩm và từng bước nâng cao giá trị gia tăng, đã sản xuất và làm chủ được công nghệ trồng, canh tác, chế biến chè uống liền từ nguyên liệu chè trong nước. Sản phẩm mới đang được thị trường đón nhận giúp nâng cao giá trị sản phẩm chè và tạo việc làm cho hàng ngàn lao động.
Các thị trường xuất khẩu chính của sản phẩm chè Việt là Pakistan, Trung Quốc, Nga và Indonesia… Trong đó, thị trường Trung Quốc chiếm 12 - 15% khối lượng chè xuất khẩu của Việt Nam. Các sản phẩm từ cây chè đang ngày càng đa dạng và phong phú, được đảm bảo sản lượng và chất lượng, phục vụ cho nhu cầu người tiêu dùng và được tiêu thụ nhiều ở thị trường nước ngoài. Một số thương hiệu chè đang được ưa chuộng như chè sao lăn, chè xanh, chè Ô long, chè Hương, chè thảo dược… 
Bên cạnh đó, nhiều cơ chế, chính sách đã được các cấp từ Trung ương đến địa phương ban hành nhằm phát triển sản xuất và tiêu thụ chè. Đặc biệt, đã có nhiều giải pháp đồng bộ được áp dụng trong vấn đề bảo đảm an toàn thực phẩm trên sản phẩm chè đã cho những kết quả khả quan.
Chè nguyên liệu được trồng và chăm sóc theo tiêu chuẩn chất lượng chặt chẽ. 
Thị trường trà trong 10 năm trở lại đây có những phát triển đáng kể. Quy mô thị trường chè được định giá là 52,1 tỷ USD vào năm 2018 và ước tính sẽ đạt 81,6 tỷ USD vào năm 2026, đăng ký CAGR 5,8% từ năm 2019 - 2026. Năm 2018, khu vực châu Á - Thái Bình Dương chiếm hơn một nửa cổ phần trong thị trường chè toàn cầu và dự kiến sẽ tăng trưởng với tộc độ CAGR là 6,5% trong suốt giai đoạn dự báo.
Tín hiệu đáng mừng là ngay ở trong nước, “chè đặc sản” đang là lĩnh vực sản phẩm phát triển nhanh nhất. Người tiêu dùng ngày càng có xu hướng tìm kiếm những trải nghiệm sản phẩm trà chất lượng cao hơn. Cũng nhiều công ty chè châu Âu, châu Mỹ sang châu Á tìm mua trà đặc sản mang đậm bản sắc vùng miền, có nguồn gốc hữu cơ và có nét đặc trưng nhất định. Đây cũng là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp trà Việt Nam phát triển sản phẩm từ những vùng trà truyền thống trong nước.
Theo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên, hiện nay, diện tích chè áp dụng quy trình sản xuất an toàn tăng nhanh, nhiều tiến bộ khoa học, công nghệ đã được áp dụng như: sử dụng phân bón hữu cơ, chế phẩm sinh học, công nghệ tưới tiết kiệm nước trong thâm canh chè. Đến nay, tổng diện tích trồng chè áp dụng thực hành nông nghiệp tốt theo tiêu chuẩn VietGAP được cấp chứng nhận đạt 4356.7ha; cấp chứng nhận tiêu chuẩn UTZ Certified 11ha và sản xuất áp dụng tiêu chuẩn hữu cơ đạt 127ha, trong đó có 65ha được cấp chứng nhận hữu cơ (5ha đạt tiêu chuẩn IFOAM và 60ha đạt tiêu chuẩn TCVN 11041-2:2017)”.
Việc áp dụng nhiều giải pháp trong trồng và chế biến chè, trong năm 2022, chè Thái Nguyên luôn có thị trường tiêu thụ tương đối ổn định. Trên địa bàn đã hình thành một số vùng chè đặc sản như Tân Cương, La Bằng, Trại Cài, Tức Tranh… Sản xuất một số sản phẩm trà cao cấp có giá trị cao đạt từ 1,5 triệu đồng đến trên 5 triệu đồng/kg.
Đặc biệt, để mở rộng thị trường xuất khẩu chè của tỉnh, góp phần nâng cao uy tín của nông sản Việt Nam trên thị trường quốc tế và tăng kim ngạch xuất khẩu, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên đã triển khai, tuyên truyền, hướng dẫn xây dựng thiết lập mã vùng trồng chè trong tỉnh.
Tuy nhiên, hiện nay, việc liên doanh, liên kết sản xuất, chế biến chè còn hạn chế; diện tích chè hữu cơ còn thấp; quản lý chất lượng, nhãn hiệu chưa được quan tâm đúng mức; thu hút doanh nghiệp đầu tư trồng, chế biến chè còn gặp nhiều khó khăn; gắn vùng chè với phát triển du lịch còn yếu; chủ yếu vẫn là sản xuất quy mô hộ gia đình. Đây chính là rào cản khiến việc xuất khẩu chè còn gặp nhiều khó khăn.
(Còn tiếp)
Còn lại: 1000 ký tự
Quảng Ninh hướng tới thành trung tâm du lịch quốc tế và kinh tế

​(CHG) Mục tiêu đến năm 2050, Quảng Ninh trở thành một trong những trung tâm du lịch kết nối toàn cầu, điểm đến hàng đầu thế giới dựa trên định vị thương hiệu vịnh Hạ Long - vịnh Bái Tử Long là thiên đường cảnh quan và sự phát triển hài hòa giữa các hệ sinh thái kinh tế - xã hội - môi trường với chất lượng cuộc sống của người dân và môi sinh đạt chuẩn quốc tế.

Xem chi tiết
Công bố Chỉ số Cải cách hành chính năm 2023: Quảng Ninh tiếp tục đứng đầu

(CHG) Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính (SIPAS) năm 2023 trung bình cả nước là 82,66%, tăng 2,58% so với năm 2022 (80,08%). Tỉnh cao nhất là Quảng Ninh, đạt 90,61%, tỉnh thấp nhất là Bắc Cạn, đạt 75,03%..

Xem chi tiết
Tuyển sinh, đào tạo tại Trường Cao đẳng – Kỹ thuật Vĩnh Phúc: Bám sát yêu cầu của doanh ngiệp và nhu cầu xã hội

(CHG) Quá trình tuyển sinh, đào tạo, Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Vĩnh Phúc luôn tìm hiểu, bám sát nhu cầu thị trường lao động và việc làm, tăng cường gắn kết với doanh nghiệp. Qua đó, học viên sớm làm quen với môi trường làm việc thực tế, phát triển toàn diện kỹ năng nghề, doanh nghiệp không phải đào tạo lại, nhà trường cũng ngày càng hoàn thiện chương trình đào tạo...

Xem chi tiết
Cục QLTT Đắk Lắk phối hợp Cảng Hàng không Buôn Ma Thuột đấu tranh phòng, chống gian lận thương mại và hàng giả

​Nhằm tăng cường hiệu quả phối hợp giữa hai cơ quan Cục Quản lý thị trường tỉnh Đắk Lắk và Cảng Hàng không Buôn Ma Thuột, sau nhiều lần góp ý, trao đổi thống nhất giữa hai bên, ngày 13 tháng 4 năm 2024, Cục Quản lý thị trường tỉnh Đắk Lắk và Cảng Hàng không Buôn Ma Thuột đã tổ chức Lễ ký kết Quy chế phối hợp trong công tác đấu tranh phòng, chống gian lận thương mại và hàng giả.

Xem chi tiết
Ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất

Xác định được tầm quan trọng của khoa học công nghệ (KHCN), thời gian qua, các đơn vị sản xuất trên địa bàn tỉnh đã chủ động ứng dụng phần mềm, công nghệ, kỹ thuật vào hoạt động, qua đó tiết kiệm chi phí, nâng cao năng suất lao động, thúc đẩy phát triển bền vững.

Xem chi tiết
2
2
2
3