Giải pháp marketing trực tuyến dịch vụ thủ tục tuân thủ cho người nước ngoài (Expats) tại Việt Nam


Đề tài "Giải pháp marketing trực tuyến dịch vụ thủ tục tuân thủ cho người nước ngoài (Expats) tại Việt Nam" do TS. Hoàng Cửu Long (*) - Phạm Minh Đức (Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh - UEH) thực hiện.

TÓM TẮT:

Nghiên cứu này chỉ rõ các hoạt động chính để nâng cao hiệu quả marketing trực tuyến gồm: website, mạng xã hội (social media), công cụ SEO, công cụ email có mối liên kết chặt chẽ với nhau khi triển khai các chiến dịch marketing trực tuyến. Nghiên cứu triển khai khảo sát 160 người là các chuyên gia nước ngoài đang sống và làm việc tại TP. HCM. Kết quả cho thấy các công cụ marketing trực tuyến như website, mạng xã hội (social media), công cụ SEO, email có đóng góp quan trọng đến hiệu quả marketing trực tuyến. Nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả marketing trực tuyến có tính khả thi cao thông qua các công cụ trực tuyến được nêu trên.

Từ khóa: giải pháp marketing trực tuyến, dịch vụ thủ tục tuân thủ cho người nước ngoài, công cụ trực tuyến.

1. Đặt vấn đề

Giải pháp marketing trực tuyến dịch vụ các thủ tục tuân thủ cho người nước ngoài (Expats) tại Việt Nam đã tạo những lợi thế cạnh tranh nhất định trên thị trường kinh doanh hiện nay. Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ và internet, việc tiếp cận và tương tác với khách hàng nước ngoài (Expats) tại Việt Nam thông qua hoạt động marketing trực tuyến là cực kỳ quan trọng. Để có thể làm việc hợp pháp tại Việt Nam, nhà tuyển dụng và lao động nước ngoài phải tuân thủ chặt chẽ các quy định các thủ tục tuân thủ cho lao động nước ngoài tại Việt Nam. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp, nhiều tổ chức và các cá nhân xem marketing trực tuyến là phương thức quan trọng để quảng bá và tiếp thị sản phẩm hay dịch vụ của mình đến với khách hàng.

Theo khảo sát Expat Insider năm 2022, cộng đồng lớn nhất dành cho người nước ngoài, Việt Nam xếp thứ 2 trong số các điểm đến tốt nhất cho người nước ngoài trên toàn thế giới. Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Việt Nam có hơn 100.000 người nước ngoài làm việc tại Việt Nam năm 2022. Người nước ngoài ở Việt Nam chủ yếu cư trú tại các thành phố lớn như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Vũng Tàu… Với số lượng người nước ngoài vào Việt Nam ngày càng gia tăng, đặc biệt sau Covid-19, cùng với đó là việc Chính phủ Việt Nam đã nới lỏng hơn hoạt động nhập cảnh thì việc ứng dụng kỹ thuật công nghệ số vào hoạt động kinh doanh đã thật sự bùng nổ tại Việt Nam, trong đó có các dịch vụ cho người nước ngoài thông qua Internet như: visa nhập cảnh, giấy phép lao động, thẻ tạm trú…. Chính vì thế, marketing trực tuyến cho dịch vụ các thủ tục tuân thủ cho người nước ngoài là xu hướng tất yếu để tiếp cận đối tượng khách hàng người nước ngoài.

2. Cơ sở lý thuyết, các giả thuyết và đề xuất mô hình nghiên cứu

Thị trường mục tiêu

Thị trường mục tiêu là nhóm người cụ thể mà doanh nghiệp muốn tiếp cận bằng thông điệp tiếp thị của mình. Thị trường mục tiêu được xác định là nơi có ít đối thủ cạnh tranh hoặc doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao hơn các đối thủ với mục tiêu tăng doanh số và lợi nhuận (Nguyễn Thị Huyền, 2022). Theo Nguyễn Bảo Tuấn (2021), các yếu tố đánh giá thị trường mục tiêu là: Quy mô và mức độ tăng trưởng của phân khúc thị trường: tùy theo quy mô doanh nghiệp nhỏ hay lớn để đánh giá về khối lượng tiêu thụ của thị trường và theo đuổi mục tiêu; Mức độ hấp dẫn về cơ cấu của phân khúc thị trường: dựa trên đối thủ cạnh tranh, người mua, đơn vị cung ứng, đối thủ cạnh tranh, sản phẩm thay thế, những đối thủ cạnh tranh mới gia nhập thị trường. Mục tiêu và nguồn lực tài nguyên công ty: doanh nghiệp nên tìm đến các phân khúc thị trường, nơi doanh nghiệp có thể cung cấp các giá trị lớn hơn mong đợi.

Khái niệm marketing trực tuyến

Marketing trực tuyến là việc ứng dụng công nghệ mạng máy tính, các phương tiện điện tử vào việc nghiên cứu thị trường, hỗ trợ phát triển sản phẩm, phát triển các chiến lược và chiến thuật marketing… nhằm mục đích cuối cùng là đưa sản phẩm hàng hóa và dịch vụ đến người tiêu dùng một cách nhanh chóng và hiệu quả (Desai & Vidyapeeth, 2019). Chiến lược internet marketing là quá trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra các hoạt động marketing và được thực hiện kết hợp giữa các mục tiêu của các công cụ trực tuyến đảm bảo tính chuẩn xác về những quyết định ngắn hạn và dài hạn. Khi đó, nó được thực hiện trên 4 bước nền tảng: nghiên cứu và phân tích, xây dựng kế hoạch, triển khai kế hoạch, đánh giá và hiệu chỉnh (Dolega và cộng sự, 2021)

Các công cụ marketing trực tuyến

Để đưa thông điệp đến khách hàng mục tiêu, doanh nghiệp có thể sử dụng các công cụ marketing trực tuyến khác nhau như website, social marketing, email marketing, SEO… Mỗi công cụ này có những ưu nhược điểm nhất định. Để nâng cao hiệu quả của chiến dịch marketing, doanh nghiệp cần sử dụng hỗn hợp những công cụ đó (Dolega và cộng sự, 2021). Khách hàng có thể nhận được nội dung các thông điệp marketing từ 2 nguồn chính là Nguồn bên trong và Nguồn bên ngoài. Nguồn bên ngoài, gồm các lời khuyên truyền miệng từ bạn bè, từ báo chí. Nguồn bên trong, gồm các thông điệp từ các chiến dịch marketing mà doanh nghiệp thực hiện. Vậy, để truyền các thông điệp marketing đến thị trường, khách hàng mục tiêu doanh nghiệp phải sử dụng kết hợp các công cụ truyền thông khác nhau (Li và cộng sự, 2021).

Marketing thông qua công cụ tìm kiếm

Marketing thông qua công cụ tìm kiếm được viết tắt là SEM (Search Engine Marketing). Hiểu chính xác thì SEM là một hình thức marketing trực tuyến, áp dụng trên các công cụ tìm kiếm như Google, Bing, Yahoo... Khi mà con người online ngày càng nhiều thì hành vi của người mua hàng cũng thay đổi theo, họ online nhiều hơn, đồng thời với nhu cầu tìm kiếm nhiều hơn (Olson và cộng sự, 2021). Khi có sự quan tâm, thích thú đến một mặt hàng nào đó họ sẽ “search” và đây là thời điểm, vị trí để làm SEM. Marketing trên công cụ tìm kiếm (SEM) được chia làm 2 loại: SEO (Search Engine Optimization) và PPC (Pay Per Click) (Desai & Vidyapeeth 2019; Shahzad và cộng sự, 2020)

Thị trường dịch vụ các thủ tục tuân thủ cho người nước ngoài (Expats) tại Việt Nam

Dịch vụ các thủ tục tuân thủ cho người nước ngoài (Expats) tại Việt Nam tuân thủ theo pháp luật của Việt Nam, đáp ứng nhu cầu từ nhập cảnh (Visa) -> Tạm trú (TRC) -> Đóng thuế thu nhập cá nhân (PIT) -> Xin giấy phép lao động (Work Permit) giúp Expats an tâm khi bước đến Việt Nam để đầu tư, kinh doanh nhằm thúc đẩy nền kinh tế. Đối tượng khách hàng của dịch vụ Expats được chia thành các nhóm chủ yếu như: Experts (Chuyên gia), Investor (Nhà đầu tư), C-Level (Nhân sự lãnh đạo cấp cao chủ chốt trong doanh nghiệp), Middle managers (Lãnh đạo cấp trung trong doanh nghiệp), Staff (Trợ lý, nhân viên, chuyên viên,...), Others (Các dạng được miễn visa, work permit, TRC theo dạng thăm thân hoặc bảo lãnh của người thân tại Việt Nam). Các đối tượng này luôn có nhu cầu về các loại giấy tờ, quy định cần tuân thủ để người nước ngoài sinh sống và làm việc tại Việt Nam.

Mô hình nghiên cứu sẽ có 4 yếu tố tác động đến hiệu quả hoạt động marketing trực tuyến dịch vụ các thủ tục tuân thủ cho người nước ngoài (Expats) tại Việt Nam, gồm: công cụ website, công cụ mạng xã hội, công cụ tìm kiếm, công cụ email. Các yếu tố này được tham khảo từ nghiên cứu của King và cộng sự (2016), Nikunen và cộng sự (2017). Dựa theo mô hình nghiên cứu đề xuất các giả thuyết được đưa ra như sau:

H1. Công cụ website có tác động đến hiệu quả hoạt động marketing trực tuyến.

H2. Công cụ mạng xã hội có tác động đến hiệu quả hoạt động marketing trực tuyến.

H3. Công cụ tìm kiếm có tác động đến hiệu quả hoạt động marketing trực tuyến.

H4. Công cụ email có tác động đến hiệu quả hoạt động marketing trực tuyến.

Hình 1: Mô hình nghiên cứu

marketing trực tuyến

Nguồn: Nhóm tác giả, 2024

3. Phương pháp nghiên cứu và mẫu khảo sát

Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu định tính bằng việc phỏng vấn 10 nhân viên kinh doanh và marketing của các công ty chuyên cung ứng dịch vụ thủ tục tuân thủ cho người nước ngoài (Expats) tại Việt Nam hoạt động tại TP. Hồ Chí Minh. Qua nghiên cứu định tính xác định được 20 chỉ tiêu để xây dựng bảng hỏi cho nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định lượng: đo lường sự hài lòng của khách hàng đã sử dụng dịch vụ Expats tại các công ty cung ứng dịch vụ thông qua các công cụ marketing trực tuyến. Nhằm đánh giá hiệu quả marketing trực tuyến, nghiên cứu đã lập bảng hỏi khảo sát sự hài lòng khách hàng được đo lường bằng 20 biến quan sát.

Mẫu khảo sát: số lượng người tham gia bảng hỏi trực tuyến là 186 gồm các chuyên gia, nhà đầu tư nên các email được gửi đi nhắm đến các phòng ban là trợ lý, hành chính, thư ký của các C-level, nhà đầu tư và các vị trí cao trong các công ty có sử dụng dịch vụ thủ tục tuân thủ cho người nước ngoài (Expats) tại Việt Nam hoạt động tại TP. Hồ Chí Minh. Trong đó, thu về 160 phiếu (86%) đã từng sử dụng dịch vụ Expats tại công ty và chấp nhận tham gia khảo sát, còn 26 phiếu (14%) trả lời chưa từng sử dụng dịch vụ và từ chối tham gia khảo sát.

Đặc điểm mẫu khảo sát:

Trong 160 phiếu chấp nhận khảo sát, có: về giới tính: có 97 nam (60,6%) và 63 nữ (39,4%); về độ tuổi: 35 người độ tuổi 25-34 (21,9%), 35-44 tuổi có 65 người (40,6%), 45-54 có 50 người (31,3%), từ 55 tuổi trở lên có 10 người (6,3%); về nghề nghiệp/vị trí chức vụ: có 56 lãnh đạo cấp cao (35%), 36 nhà đầu tư (22,5%), 26 chuyên gia (16,3%), 25 quản lý cấp trung (15,6%), 14 nhân viên (8,8%), 3 khác (1,9%); về thu nhập: <1.500$/tháng có 32 người (20%), từ 1.500$-3.000$/tháng có 78 người (48,8%), trên 3.000$/tháng có 50 người (31,3%). Về kênh trực tuyến khách hàng thường xuyên tương tác với dịch vụ các thủ tục tuân thủ cho người nước ngoài (Expats) tại Việt Nam: có 63 người tương tác qua công cụ tìm kiếm (39,4%), 44 người qua social media (27,5%), 32 người qua website (20%) và 21 người qua email (13,1%)

3. Kết quả nghiên cứu

Phân tích độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha: kiểm tra cho thấy các thành phần đo lường có hệ số Cronbach’s Alpha ứng với 4 công cụ lần lượt là: 0.823, 0.826, 0.754, 0.824, tất cả đều lớn hơn 0.7. Như vậy, thang đo của công cụ này đạt tiêu chuẩn và các thang đo lý thuyết đảm bảo được độ tin cậy. (Bảng 1)

Bảng 1. Kết quả độ tin cậy thang đo Cronbach's Alpha

marketing trực tuyến

Nguồn: Nhóm tác giả, 2024

Phân tích nhân tố khám phá EFA

Kết quả cho thấy trị số KMO = 0.811 > 0.5 và mức ý nghĩa bartlett <0.05, tổng phương sai trích là 63.712% > 50% và hệ số tải giữa các nhân tố của biến quan sát lớn hơn 0.3. Kết quả phân tích nhân tố của 17 biến quan sát đều lơn hơn 0.43. Như vậy, tất cả tiêu chuẩn phân tích đều thõa mãn và 17 quan sát nhóm lại thành 4 nhân tố như Bảng 2.

Bảng 2. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA

marketing trực tuyến

Nguồn: Nhóm tác giả, 2024

Nhận định về hoạt động marketing trực tuyến dịch vụ các thủ tục tuân thủ cho người nước ngoài (Expats) tại Việt Nam của các công ty cung ứng dịch vụ

- Những mặt đạt được: các công ty tận dụng công cụ marketing trực tuyến như Google Trends, Google Analytics, Google Keyword Planner để thu thập và phân tích dữ liệu trực tuyến, phân tích tình hình hiện tại. Các công ty luôn đồng hành sát sao cùng đối tượng doanh nhân, nhà đầu tư trong và ngoài nước nên định giá dịch vụ trên thị trường có tính chiến lược cao theo đối tượng khách hàng tầm trung trở lên. Hoạt động xúc tiến của các công ty như giảm giá cho các khách hàng thân thiết hay giới thiệu khách hàng mới cho công ty từ khách hàng cũ. Các công ty cũng chú trọng xây dựng website có tốc độ đường truy cập nhanh, giao diện chuyên nghiệp. Fanpage của các công ty luôn cập nhật thông tin thường xuyên hữu ích đến khách hàng, có lượng like và follow tăng trưởng mỗi ngày cùng hoạt động chạy quảng cáo mạnh mẽ để tạo nên hiệu ứng branding tốt để tiếp cận khách hàng cũ lẫn khách hàng mới. Các công ty đã xây dựng được hệ thống bài viết khổng lồ, ứng dụng công nghệ vào tối ưu hóa công cụ tìm kiếm để người dùng tìm thấy các bài viết hữu ích, cũng như website một cách dễ dàng nhất.

- Những mặt hạn chế: website nhiều công ty chưa có chức năng đặt lịch trực tuyến như các website công ty chuyên nghiệp ở các quốc gia khác. Marketing trên công cụ tìm kiếm chưa được tối ưu về mặt từ khóa theo định hướng của người dùng, bài viết tập trung vào chuyên môn nên nhiều khi không thể chèn quá nhiều từ khóa vào bài viết. Mặc dù fanpage của các công ty luôn đăng tải bài viết liên tục, tuy nhiên đặc tính chiến lược của công ty ít những bài mang tính chất ưu đãi, khuyến mãi dịch vụ nên dễ khiến khách hàng nhàm chán trong tương lai.

4. Kết luận

Nghiên cứu đã trình bày một cách ngắn gọn các cở lý luận về các hoạt động marketing trực tuyến, đồng thời trình bày thực trạng hoạt động marketing trực tuyến cùng việc đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hoạt động marketing trực tuyến dịch vụ các thủ tục tuân thủ cho người nước ngoài (Expats) tại Việt Nam. Nghiên cứu đã đánh giá hiệu quả hoạt động marketing trực tuyến bằng cách chọn 4 công cụ trong marketing trực tuyến là công cụ website, công cụ tìm kiếm, mạng xã hội, email thông qua các bài nghiên cứu của Nikunen và cộng sự (2017), King và cộng sự (2016). Đồng thời nghiên cứu cũng tiến hành lập bảng hỏi khảo sát ý kiến khách hàng thông qua bảng câu hỏi được thảo luận rút ra từ các bài nghiên cứu cùng các chuyên gia trong lĩnh vực để đo lường hiệu quả hoạt động marketing trực tuyến trong việc thu hút khách hàng. Bên cạnh đó, nghiên cứu sử dụng thêm những công cụ đo lường dữ liệu khách hàng như: trình quản lý quảng cáo trên Facebook, Google Analytics… Nghiên cứu hi vọng rằng những phân tích sẽ góp phần giúp công ty cải thiện hoạt động marketing trực tuyến giúp các công ty cung ứng dịch vụ thủ tục tuân thủ cho người nước ngoài (Expats) tại Việt Nam thúc đẩy doanh số và tạo dựng hình ảnh uy tín trước mắt khách hàng trong tương lai.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

  1. Desai, V., & Vidyapeeth, B. (2019). Digital marketing: A review. International Journal of Trend in Scientific Research and Development, 5(5), 196-200.
  2. Dolega, L., Rowe, F., & Branagan, E. (2021). Going digital? The impact of social media marketing on retail website traffic, orders and sales. Journal of Retailing and Consumer Services, 60, 102501.
  3. King, R. C., Schilhavy, R. A., Chowa, C., & Chin, W. W. (2016). Do customers identify with our website? The effects of website identification on repeat purchase intention. International Journal of Electronic Commerce, 20(3), 319-354.
  4. Li, F., Larimo, J., & Leonidou, L. C. (2021). Social media marketing strategy: definition, conceptualization, taxonomy, validation, and future agenda. Journal of the Academy of Marketing Science, 49, 51-70.
  5. Nikunen, T., Saarela, M., Oikarinen, E. L., Muhos, M., & Isohella, L. (2017). Micro-Enterprise's Digital Marketing Tools for Building Customer Relationships. Management (18544223), 12(2).
  6. Nguyễn Bảo Tuấn. (2021). Bài giảng marketing căn bản. Việt Nam: Trường Đại học Thăng Long.
  7. Nguyễn Thị Huyền và cộng sự. (2022). Bài giảng marketing căn bản. Việt Nam: Trường Đại học Thủy Lợi.
  8. Olson, E. M., Olson, K. M., Czaplewski, A. J., & Key, T. M. (2021). Business strategy and the management of digital marketing. Business horizons, 64(2), 285-293.
  9. Shahzad, A., Jacob, D. W., Nawi, N. M., Mahdin, H., & Saputri, M. E. (2020). The new trend for search engine optimization, tools and techniques. Indonesian Journal of Electrical Engineering and Computer Science, 18(3), 1568-1583.

ONLINE MARKETING SOLUTIONS FOR COMPLIANCE SERVICES FOR EXPATS IN VIETNAM

Ph.D Hoang Cuu Long1

Pham Minh Duc1

1University of Economics Ho Chi Minh City

Abstract:

This study’s results clearly show that the main tools that are used to improve online marketing effectiveness, including websites, social media, SEO, and email, are closely linked when implementing online marketing campaigns. This study surveyed 160 people who are foreign experts living and working in Ho Chi Minh City. The study finds that online marketing tools, such as websites, social media, SEO, and email, greatly contribute to online marketing effectiveness. The study also proposes highly feasible solutions to improve online marketing effectiveness through these above-mentioned online tools.

Keywords: online marketing solutions, compliance services for foreigners, online tools.

[Tạp chí Công Thương - Các kết quả nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, Số 5 tháng 3 năm 2024]

Nguồn: Tạp chí công thương

Còn lại: 1000 ký tự
Giải pháp thúc đẩy hoạt động hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp theo xu hướng đổi mới mở

Đề tài Giải pháp thúc đẩy hoạt động hợp tác giữa trường đại học và doanh nghiệp theo xu hướng đổi mới mở do ThS. Chu Văn Tuấn (Phó Giám đốc Trung tâm Hỗ trợ việc làm và khởi nghiệp - Trường Đại học Điện lực) - TS. Phạm Văn Hải (Giám đốc Trung tâm Đào tạo thường xuyên - Trường Đại học Điện lực) - ThS. Nguyễn Thúy Ninh (Giảng viên Khoa Quản lý Công nghiệp và năng lượng - Trường Đại học Điện lực) thực hiện.

Xem chi tiết
Chống trục lợi bảo hiểm từ hoạt động quản trị, điều hành kinh doanh theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ

Bài báo nghiên cứu "Chống trục lợi bảo hiểm từ hoạt động quản trị, điều hành kinh doanh theo pháp luật bảo hiểm nhân thọ" do Mai Đăng Lưu (Khoa Luật Kinh tế, Trường Đại học Luật, Đại học Huế) thực hiện.

Xem chi tiết
Nghiên cứu giải pháp về quản trị chất lượng cho hệ thống cửa hàng Circle K

Bài báo "Nghiên cứu giải pháp về quản trị chất lượng cho hệ thống cửa hàng Circle K" do Bùi Tùng Lâm (Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Đại Nam) thực hiện.

Xem chi tiết
Rào cản pháp lý đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

Bài báo nghiên cứu "Rào cản pháp lý đối với nhà đầu tư nước ngoài khi đầu tư vào doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo Việt Nam - Thực trạng và giải pháp" do Trần Thị Nhật Anh (Trường Đại học Luật, Đại học Huế) thực hiện.

Xem chi tiết
Khảo sát các tính chất của vật liệu đá bazan sử dụng làm phụ gia hoạt tính

Bài báo nghiên cứu "Khảo sát các tính chất của vật liệu đá bazan sử dụng làm phụ gia hoạt tính" dp ThS. Lê Minh Sơn (Đại học Bách Khoa, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh) thực hiện.

Xem chi tiết
2
2
2
3