Hệ thống ngân hàng là mạch máu của nền kinh tế, là một trong những yếu tố quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Thời gian qua, hệ thống ngân hàng trong nước ngày càng phát triển. Tuy nhiên, đây cũng là nguyên nhân tiềm ẩn những rủi ro và nguy cơ lớn tác động trực tiếp đến sự an toàn và lành mạnh của hệ thống ngân hàng thương mại, đe dọa đến sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô.
Mục tiêu gia tăng lợi nhuận bằng cách tăng trưởng tín dụng đã tạo áp lực lên tính thanh khoản của các ngân hàng, các ngân hàng đồng loạt gia tăng chạy đua về lãi suất huy động, gia tăng chi phí sử dụng vốn. Để ngăn chặn sự đổ vỡ của ngân hàng và bảo vệ lợi ích của người gửi tiền, các nhà quản lý ngành Ngân hàng phải duy trì và nhấn mạnh tầm quan trọng của hệ số an toàn vốn trong hoạt động ngân hàng theo tiêu chuẩn Basel. Các rủi ro chủ yếu gồm rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro hoạt động và các rủi ro khác tác động đến an toàn vốn của ngân hàng. Vấn đề những yếu tố ảnh hưởng đến hệ số an toàn vốn của các ngân hàng thương mại đã được nghiên cứu rất nhiều trên thế giới. Nghiên cứu tác động của rủi ro và hiệu quả hoạt động ngân hàng đến sự an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay là cần thiết, cập nhật rõ hơn tình hình thực hiện tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2015 - 2012 vừa qua, từ đó đề xuất những khuyến nghị đối với các chính sách, quy định về sự an toàn vốn của các ngân hàng.
Hệ số an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio - CAR) là thước đo về độ an toàn vốn của một ngân hàng. Hệ số này được dùng để bảo vệ những người gửi tiền trước rủi ro của ngân hàng. Với hệ số CAR, có thể xác định được khả năng của ngân hàng thanh toán các khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các rủi ro khác như rủi ro tín dụng, rủi ro vận hành. Có nhiều nghiên cứu trên thế giới và trong nước đã được thực hiện để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng. Tác giả xin trình bày một số nghiên cứu tiêu biểu được thực hiện:
Ahmad và các tác giả (2009) phân tích ảnh hưởng của các nhân tố đến CAR trong thời gian 1995 - 2002 của 42 định chế tài chính Malaysia. Tỷ lệ nợ quá hạn, chỉ số rủi ro, quy định nâng cao chuẩn mực vốn, thanh khoản, tỷ lệ vốn chủ sở hữu/nợ tác động tích cực lên CAR, trong khi quy mô tác động tiêu cực, còn NIM chưa tìm thấy ý nghĩa thống kê ảnh hưởng lên CAR.
Mohamed Romdhane (2012) nghiên cứu các yếu tố quyết định tỷ lệ an toàn vốn, bằng chứng thực nghiệm từ Tusinia. Với dữ liệu mẫu là 18 ngân hàng trong giai đoạn từ 2002 đến năm 2008, nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ lãi suất biên (NIM) và rủi ro tác động mạnh đến tỷ lệ an toàn vốn, trong khi chi phí vốn cổ phần và tỷ lệ tiền gửi có tác động tiêu cực đến tỷ lệ an toàn vốn.
Büyükşalvarcı và Abdioğli (2011) đã phân tích 9 nhân tố ảnh hưởng đến CAR của các ngân hàng Thổ Nhĩ Kỳ giai đoạn 2006 - 2010. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ cho vay/tổng tài sản, ROE và đòn bẩy có quan hệ nghịch với CAR, trong khi dự phòng rủi ro khoản vay và ROA có quan hệ thuận với CAR. Mặt khác quy mô tiền gửi, thanh khoản và tỷ lệ thu nhập lãi cận biên không có ý nghĩa thống kê khi xét quan hệ ảnh hưởng với CAR.
Binh và Thomas (2014) phân tích tác động của rủi ro và khả năng sinh lợi lên CAR của các NHTM Việt Nam trong thời gian 2008 - 2013. Kết quả thể hiện tỷ lệ vốn đầu tư/tài sản theo trọng số rủi ro, vốn chủ sở hữu/tài sản rủi ro và ROA tác động thuận chiều lên CAR, còn ROE tác động nghịch chiều lên CAR, các yếu tố khác gồm rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản và hiệu suất sử dụng tài sản tác động lên CAR chưa đủ ý nghĩa thống kê.
Võ Hồng Đức, Nguyễn Minh Vương và Đỗ Thành Trung (2014) nghiên cứu yếu tố quyết định tỷ lệ an toàn vốn và bằng chứng thực nghiệm từ hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Nghiên cứu dựa trên kỹ thuật hồi quy bảng (Panel Regression) và mẫu dữ liệu nghiên cứu là 28 NHTM Việt nam giai đoạn 2007 - 2012. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra tỷ lệ tài sản có khả năng thanh khoản và tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng có tác động tích cực đến tỷ lệ an toàn vốn (CAR). Trong khi đó, quy mô Ngân hàng (SIZE) và tỷ lệ huy động vốn, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu có tác động tiêu cực đến tỷ lệ an toàn vốn và chưa tìm thấy được bằng chứng định lượng từ tác động của hệ số đòn bẩy và tỷ lệ cho vay đến tỷ lệ an toàn vốn (CAR).
Nghiên cứu được tiến hành dựa trên các ngân hàng thương mại Việt Nam, dữ liệu thu thập trong giai đoạn 2015-2022 để phục vụ đầy đủ cho việc tính toán các biến có liên quan đến các chỉ tiêu bình quân. Các dữ liệu về đặc tính ngân hàng trong nghiên cứu này được xây dựng từ các báo cáo tài chính của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Dữ liệu mẫu quan sát: tại 22 NHTM Việt Nam, do một số ngân hàng không công bố đầy đủ thông tin về hệ số CAR. (Bảng 1)
Bảng 1. Thống kê mô tả các biến
Biến quan sát |
Số quan sát |
Giá trị trung bình |
Độ lệch chuẩn |
Giá trị nhỏ nhất |
Giá trị lớn nhất |
CAR |
176 |
0,1353 |
0,0361 |
0,0900 |
0,2453 |
CR |
176 |
0,5611 |
0,1231 |
0,1982 |
0,8164 |
LR |
176 |
0,9065 |
0,0507 |
0,7407 |
0,9749 |
ER |
176 |
0,1032 |
0,0415 |
0,0292 |
0,2262 |
OER |
176 |
0,5223 |
0,1535 |
0,1913 |
1,2314 |
ROA |
176 |
0,0098 |
0,0089 |
0,0001 |
0,0704 |
NIM |
176 |
0,0306 |
0,0118 |
0,0037 |
0,0728 |
SIZE |
176 |
7,9000 |
0,4931 |
6,8738 |
9,0028 |
Nguồn: Tính toán của tác giả trên Stata
Căn cứ vào các nghiên cứu của Thân Thị Thu Thủy và Nguyễn Kim Chi (2015), nghiên cứu đưa ra các nhân tố tác động đến tỷ lệ an toàn vốn theo mô hình cụ thể như sau:
CARit = α + β1CRit + β2LRit + β3ERit + β4OERit + β5NIMit + β6ROAit + β7SIZEit + eit
Trong đó: Biến phụ thuộc: Tỷ lệ an toàn vốn (CAR), Rủi ro tín dụng (CR), Rủi ro thanh khoản (LR), Rủi ro vốn chủ sở hữu (ER), Tỷ số hiệu quả hoạt động (OER), Tỷ lệ thu nhập lãi cân biên (NIM), Tỷ suất sinh lợi trên tài sản (ROA), Quy mô ngân hàng (SIZE), eit: sai số tổng thể.
Bảng 2. Kết quả khắc phục bằng phương pháp hồi quy GLS
Tên biến |
Hệ số hồi quy |
Sai số chuẩn |
Giá trị thống kê t |
P-value |
CR |
0,020478 |
0,024426 |
0,84 |
0,402 |
LR |
-0,13276** |
0,053854 |
-2,47 |
0,014 |
ER |
-0,28348*** |
0,084254 |
-3,36 |
0,001 |
OER |
0,027767* |
0,015974 |
1,74 |
0,082 |
ROA |
0,290215 |
0,276313 |
1,05 |
0,294 |
NIM |
0,378029* |
0,22474 |
1,68 |
0,093 |
SIZE |
-0,00886 |
0,008377 |
-1,06 |
0,29 |
_cons |
0,314896 |
0,075975 |
4,14 |
0 |
Số quan sát |
176 |
|||
R-squared |
0,3627 |
|||
Giá trị P |
0,0000 |
|||
Wald chi2 |
62,67 |
Nguồn: Tính toán của tác giả trên Stata
Từ kết quả trên, phương trình hồi quy được viết như sau:
CAR = 0,314 - 0,13276*LR - 0,28348*ER + 0,027767*OER + 0,378029*NIM
Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra: rủi ro thanh khoản (LR), rủi ro vốn chủ sở hữu (ER) và tỷ số hoạt động hiệu quả (OER) và tỷ lệ lãi cận biên (NIM) là có ý nghĩa thống kê. Việc giải thích ý nghĩa của từng biến số sẽ được phân tích cụ thể dưới đây:
Biến số rủi ro thanh khoản
Trong nghiên cứu này, rủi ro thanh khoản lại có tương quan nghịch chiều với CAR. Trái ngược với kỳ vọng ban đầu khi tỷ trọng tài sản thanh khoản trong tổng tài sản tăng sẽ làm cho CAR tăng. Kết quả này hoàn toàn ngược lại, khi LR tăng làm cho CAR giảm và khi LR giảm làm cho CAR tăng lên với mức ý nghĩa 1%. Cụ thể, nếu các yếu tố khác giữ nguyên, khi LR giảm 1% khiến cho CAR tăng lên 0,13%. Kết quả trên không giống với kết luận trong nghiên cứu thực nghiệm của Ahmad và ctg (2009) tại Malaysia, Wen (2009) tại khu vực Đông Á, Al - Tamimi và Obeidat (2013) tại Jordan, Aspal và Nazneen (2014) tại Ấn Độ.
Biến số rủi ro vốn chủ sở hữu
Yếu tố rủi ro kế tiếp tác động đến CAR đó là rủi ro vốn chủ sở hữu ER. ER có tác động ngược chiều đến CAR tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, đúng như kỳ vọng ban đầu với mức ý nghĩa thống kê 1%. Theo đó khi ER giảm 1% trong khi các yếu tố khác không đổi thì CAR tăng 0,28%. ER thấp phản ánh quy mô vốn chủ sở hữu lớn, vì vậy làm cho CAR tăng.
Biến số tỷ suất hoạt động hiệu quả
Tỷ suất hoạt động hiệu quả OER có ảnh hưởng tích cực tới tỷ lệ an toàn vốn, khi tỷ suất này tăng lên 1% thì tỷ lệ an toàn vốn tăng lên 0,027% trong điều kiện các yếu tố khác không thay đổi.
Biến số tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
NIM - Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên là yếu tố cuối cùng tác động tích cực vào CAR với mức ý nghĩa 10%, khi NIM tăng 1% thì CAR tăng 0.37%. Kết luận này phù hợp với nhận định những ngân hàng kinh doanh có lợi nhuận đều chọn lựa nâng cao mức vốn chủ sở hữu của Berger và Di Patti (2003) và NIM có ảnh hưởng tích cực lên vốn ngân hàng do thu nhập cao tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng gia tăng thêm vốn từ lợi nhuận giữ lại của Rime (2001).
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả gợi mở hàm ý quản trị dành cho nhà quản trị ngân hàng để duy trì tỷ lệ an toàn vốn ở mức phù hợp, tuân thủ quy định pháp luật, an toàn cho người gửi tiền, đảm bảo lợi ích cho cổ đông.
Thứ nhất, trên thực tế thu nhập của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động cho vay. Dựa trên kết quả hồi quy cho thấy, thu nhập lãi cận biên tác động khá mạnh đến vốn an toàn của ngân hàng. Vốn sẽ gia tăng nếu ngân hàng có nguồn thu từ lãi lớn của hoạt động cho vay bổ sung vào lợi nhuận. Do đó, để tăng được thu nhập từ lãi cũng như đảm bảo ổn định cho nguồn thu nhập này, các ngân hàng phải xây dựng một chính sách lãi suất tiền gửi và cho vay hợp lý, quan tâm đến chất lượng khoản vay, hạn chế cho vay những khoản vay có mức độ rủi ro cao, cơ cấu lại danh mục cho vay một cách có chọn lọc. Tăng thu nhập bằng cách mở rộng tín dụng là hợp lý, nhưng gia tăng thu nhập từ lãi phải đi đôi với phòng ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng.
Thứ hai, khi tỷ số hiệu quả hoạt động tăng lên thì hệ số an toàn vốn cũng tăng, có nghĩa là ngân hàng tăng thêm các chi phí tập trung cho việc tăng vốn thì cũng gia tăng tỷ lệ an toàn vốn. Tuy nhiên, khi gia tăng chi phí hoạt động, sẽ ảnh hưởng tới lợi nhuận ngân hàng, bộ máy thêm cồng kềnh, vì vậy ngân hàng nên tập trung tăng chi phí hoạt động vào mục đích chính như tăng vốn.
Thứ ba, khi rủi ro thanh khoản giảm đi cũng làm ảnh hưởng tích cực đến tỷ lệ an toàn vốn của ngân hàng, nên ngân hàng cần tập trung vào các biện pháp làm giảm đi rủi ro thanh khoản, như: Quản lý tốt các tài sản thanh khoản - tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt với chi phí thấp nhất. Định kỳ, các ngân hàng cần phải đánh giá lại các nỗ lực thiết lập và duy trì các mối quan hệ với các chủ sở hữu, duy trì tính đa dạng của các nguồn vốn, đặc biệt là nguồn vốn từ cổ đông và huy động. Xử lý tốt nợ xấu và nâng cao chất lượng tín dụng, từ đó, từng bước xử lý nợ xấu một cách bền vững, hạn chế nợ xấu gia tăng, nhằm khơi thông dòng vốn, bảo đảm an toàn hoạt động ngân hàng, thúc đẩy tăng trưởng tín dụng và hỗ trợ vốn tích cực cho nền kinh tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Tài liệu tiếng việt
Tài liệu tiếng Anh
THE IMPACT OF RISK AND OPERATIONAL EFFICIENCY ON THE CAPITAL ADEQUACY OF VIETNAMESE COMMERCIAL BANKS
Master. Dang Thi Phuong Thao
University of Finance - Marketing
ABSTRACT:
This study is to measure the impact of risk and operational efficiency on the capital adequacy of Vietnamese commercial banks. In this study, samples from 22 Vietnamese joint stock commercial banks were selected over the period from 2015 to 2022. A toal of 176 observations were analyzed. The study used the random effects models (REM) to estimate the regression model. The study finds out that the factors of liquidity risk and equity risk have a negative impact on the capital adequacy ratio, while the effective ratio and the ratio of profit margin have a positive effect on the capital adequacy ratio of joint stock commercial banks.
Keywords: Operational efficiency, bank, Random Effects models, REM, Capital Adequacy Ratio.
Nguồn: TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG
Bài báo nghiên cứu "Kinh nghiệm về tổ chức bộ máy ngành Hải quan của một số quốc gia" do ThS. Nguyễn Trà My (Trường Đại học Sunderland London Campus, Vương quốc Anh) thực hiện.
Xem chi tiếtĐề tài Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành Tài chính ngân hàng do ThS. Đặng Thu Trang (Khoa Tài chính – Ngân hàng & Bảo hiểm - Trường Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp) thực hiện.
Xem chi tiếtĐề tài Nguồn vốn cho doanh nghiệp du lịch chuyển đổi số do ThS. Trần Thúy Nga (Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội) thực hiện.
Xem chi tiết(CHG) Ngày 14/11, tại Đà Nẵng, Cục kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) phối hợp với Hiệp hội Công nghiệp môi trường Việt Nam tổ chức Hội nghị tập huấn “Nâng cao năng lực bảo vệ môi trường cho các cơ quan, doanh nghiệp khu vực miền Trung”.
Xem chi tiết(CHG) Ngày 14/11, Sở Công Thương phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam tổ chức Diễn đàn “Khu thương mại tự do Đà Nẵng - Động lực mới phát triển ngành logistics thành phố Đà Nẵng”.
Xem chi tiết