Tóm tắt:
Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng tích cực đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng di động (DVNHDĐ) của khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh (TP. Hồ Chí Minh). Kết quả của nghiên cứu góp phần bổ sung thêm vào hệ thống thang đo và mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng DVNHDĐ tại TP. Hồ Chí Minh.
Từ khoá: ngân hàng di động, ý định sử dụng, dịch vụ ngân hàng, ngân hàng, Thành phố Hồ Chí Minh.
Hiện nay, DVNHDĐ ngày càng được khách hàng chú trọng vì tính tiện lợi, có thể sử dụng mọi lúc mọi nơi. Đã có 78 ngân hàng ở Việt Nam triển khai dịch vụ ngân hàng trực tuyến, trong đó có 49 ngân hàng có DVNHDĐ (Hà Linh, 2021). Tuy nhiên, tỷ lệ thanh toán qua kênh điện thoại di động (ĐTDĐ) hiện thấp hơn so với tỷ lệ sử dụng tiền mặt trong các dịch vụ mua sắm. Câu hỏi cần đặt ra là vì sao DVNHDĐ có nhiều lợi ích và thuận tiện nhưng số lượng người sử dụng vẫn còn chiếm tỷ lệ thấp so với tỷ lệ khách hàng sử dụng tiền mặt? Do đó, việc nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng DVNHDĐ của khách hàng tại TP. Hồ Chí Minh là cần thiết. Bài viết nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng di động (NHDĐ) của khách hàng tại TP. Hồ Chí Minh một cách có hệ thống, với những số liệu định lượng cụ thể.
Theo Ajzenx và Fishbein (l975) yếu tố quan trọng nhất quyết định hành vi của con người là ý định thực hiện hành vi đó. Ý định thực hiện hành vi chịu sự chi phối của hai nhân tố: Thái độ của một người về hành vi và chuẩn chủ quan liên quan đến hành vi. Một trong những yếu tố dự báo gần nhất của hành vi là ý định hành vi. Ý định sử dụng phản ánh niềm tin của khách hàng liên quan đến hành vi sử dụng. Theo thuyết hành vi dự định (TPB), ý định là yếu tố tác động mạnh mẽ đến hành vi. Ý định hành vi được giả định là tiền đề trung gian của hành vi. Ý định hành vi ngụ ý sự sẵn sàng của một cá nhân để thực hiện một hành vi cho trước. Có thể hiểu, ý định sử dụng NHDĐ là sự sẵn lòng sử dụng DVNHDĐ trong tương lai gần. Ý định cũng được xem là tiền đề trực tiếp dẫn đến hành vi sử dụng công nghệ trong mô hình lý thuyết chấp nhận công nghệ.
DVNHDĐ là dịch vụ ngân hàng hiện đại, cho phép khách hàng sử dụng ĐTDĐ để thực hiện các giao dịch với ngân hàng. Đây là hình thức thanh toán trực tuyến qua ĐTDĐ, khách hàng không cần phải đến ngân hàng vẫn tiếp cận được các dịch vụ 24/7 và ở tất cả mọi nơi. Dịch vụ này ra đời nhằm giải quyết nhu cầu thanh toán các giao dịch có giá trị nhỏ hoặc những dịch vụ tự động không có người phục vụ. Để trở thành thành viên, khách hàng cần cung cấp: số ĐTDĐ, tài khoản cá nhân dùng trong thanh toán. Sau đó, khách hàng sẽ được cung cấp một mã số định danh (ID). ID giúp cho việc cung cấp thông tin khách hàng khi thanh toán nhanh chóng, chính xác và đơn giản hơn. Ngoài ra, khách hàng còn được nhận một mã số cá nhân (PIN) để khách hàng xác nhận giao dịch thanh toán khi nhà cung cấp dịch vụ yêu cầu. Điều kiện để sử dụng dịch vụ là điện thoại của khách hàng phải có kết nối mạng internet thông qua các hình thức như GPRS/3G/4G/wifi… Các dịch vụ cơ bản của DVNHDĐ gồm: quản lý tài khoản, cân đối tài khoản, chuyển khoản, thanh toán dịch vụ, mua bán, xem thông tin, nạp tiền, giao dịch chứng khoán, giao dịch tài chính. Các loại hình thái của DVNHDĐ bao gồm: Short Message Service (SMS), Mobile Web và Mobile Client Applications. Mỗi hình thái đều có điểm mạnh và điểm yếu riêng, được các ngân hàng áp dụng dựa vào đặc trưng và chiến lược riêng của mỗi ngân hàng.
Tính dễ sử dụng: Công nghệ NHDĐ phải đơn giản và dễ hiểu đối với khách hàng để tăng cường sự chấp nhận (Chitungo & Munongo, 2013; Mortimer & cộng sự, 2015). Nếu DVNHDĐ dễ tìm hiểu và sử dụng, nó sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc sử dụng của khách hàng.
H1: Tính dễ sử dụng ảnh hưởng tích cực đến ý định sử dụng DVNHDĐ.
Khả năng sử dụng: Khả năng sử dụng là nhận thức của một người về khả năng sử dụng thiết bị di động của họ (Compeau & Higgin, 1995). Các nghiên cứu trong quá khứ đã cho thấy bằng chứng thực nghiệm về liên kết nhân quả giữa khả năng sử dụng và hiệu quả sử dụng (Sripalawat & cộng sự, 2011).
H2: Khả năng sử dụng ảnh hưởng tích cực đến ý định sử dụng DVNHDĐ.
Chí phí tài chính: Đối với áp dụng NHDĐ, chi phí phát sinh là một rào cản lớn đối với việc áp dụng (Yu, 2012; Hanafizadeh & cộng sự, 2014; Alalwan & cộng sự, 2017). Chi phí phát sinh bao gồm giá mua ban đầu, chi phí thiết bị, phí đăng ký và chi phí giao dịch. Cảm nhận về chi phí tài chính là mức độ một người tin rằng sử dụng NHDĐ sẽ đắt hơn các lựa chọn khác (Luarn & Lin, 2005).
H3: Chi phí tài chính ảnh hưởng tích cực đến ý định sử dụng DVNHDĐ.
Tính bảo mật (Security): Kalakota & Whinston (1997) định nghĩa bảo mật là “mối đe dọa tạo ra hoàn cảnh, điều kiện hoặc sự kiện có khả năng gây khó khăn về kinh tế đối với dữ liệu hoặc tài nguyên mạng dưới hình thức phá hủy, tiết lộ, sửa đổi dữ liệu, từ chối dịch vụ và/hoặc gian lận, lãng phí và lạm dụng. NHDĐ cũng liên quan đến sự không chắc chắn và rủi ro lớn đối với khách hàng. Cơ chế bảo mật của NHDĐ có ảnh hưởng tích cực đến ý định sử dụng dịch vụ này.
H4: Tính bảo mật ảnh hưởng tích cực đến ý định sử dụng DVNHDĐ.
Ảnh hưởng xã hội (Social Influence): Nhiều nghiên cứu về việc áp dụng NHDĐ đã chỉ ra mối quan hệ giữa ảnh hưởng xã hội và ý định sử dụng NHDĐ (Riquelme & Rios, 2010; Puschel & cộng sự, 2010; Sripalawat & cộng sự, 2011)
H5: Ảnh hưởng xã hội ảnh hưởng tích cực đến ý định sử dụng DVNHDĐ.
Sự tin tưởng (Trust): Sự tin tưởng đóng một vai trò quan trọng trong việc áp dụng NHDĐ, giúp khách hàng vượt qua nỗi lo về rủi ro bảo mật/quyền riêng tư và các hoạt động gian lận trong công nghệ di động (Gu & cộng sự, 2009; Zhou, 2011). Niềm tin được nâng cao nhờ các cơ chế bảo mật được cung cấp bởi các DVNHDĐ. Khách hàng có nhiều khả năng tin tưởng vào dịch vụ mới hơn nếu dữ liệu giao dịch của họ được bảo mật một cách hoàn hảo.
H6: Sự tin tưởng ảnh hưởng tích cực đến ý định sử dụng DVNHDĐ.
Hình 1: Mô hình nghiên cứu đề xuất
Nguồn: Nhóm tác giả đề xuất
Để thực hiện cuộc khảo sát, một hệ thống các thang đo đã được tham khảo, chọn lựa, chuyển ngữ, tham vấn, điều chỉnh và xây dựng thành một bảng hỏi hoàn chỉnh và cuộc khảo sát được tiến hành online từ tháng 1/2023 đến tháng 2/2023.
Các thang đo, trước khi khảo sát đại trà, được sử dụng để khảo sát có chọn lựa 20 mẫu, mã hóa, nhân lên 10 lần để xem xét thử các chỉ tiêu của nghiên cứu, sau đó, được điều chỉnh hoặc loại bỏ (nếu không phù hợp). Khảo sát được gửi cho các nhà quản lý của các ngân hàng lớn tại Việt Nam như: Vietcombank; Bidv; Tiên Phong bank. Các nhà quản lý được yêu cầu gửi tiếp bản khảo sát cho các nhân viên cấp dưới. Các nhà quản lý cũng được thông báo họ sẽ nhận được các phân tích về hoạt động quản trị an toàn của công ty họ khi cuộc khảo sát hoàn tất. Người tham gia khảo sát không phải trả lời câu hỏi họ thuộc đơn vị nào, nhưng được phân loại thông qua thời điểm thực hiện khảo sát, có chủ đích, từ phía những người tổ chức khảo sát.
Bảng 1. Thang đo và sự thích hợp của các thang đo
Biến tiềm ẩn |
Mã hóa |
Chỉ tiêu khám phá |
Tính dễ sử dụng (DSD) |
DSD1 |
Tôi thấy dễ dàng khi học cách sử dụng DVNHDĐ. |
DSD2 |
Tôi có thể dễ dàng sử dụng thành thạo DVNHDĐ. |
|
DSD3 |
Tôi có thể dễ dàng hiểu các tính năng trên DVNHDĐ. |
|
DSD4 |
Tôi có thể dễ dàng sử dụng các tính năng trên DVNHDĐ mà không cần hướng dẫn. |
|
Khả năng sử dụng (KSD)
|
KSD1 |
Tôi có thể tự thực hiện giao dịch trên NHDĐ nếu được hướng dẫn |
KSD2 |
Tôi có thể tự thực hiện giao dịch trên NHDĐ nếu xem người khác thực hiện trước đó. |
|
KSD3 |
Tôi có thể tự thực hiện tất cả các tính năng trên NHDĐ nếu được hướng dẫn. |
|
KSD4 |
Tôi có thể tự thực hiện tất cả các tính năng trên NHDĐ nếu xem người khác thực hiện trước đó. |
|
Chi phí tài chính (CP) |
CP1 |
Tôi nghĩ rằng phải tốn kém để mua thiết bị di động để sử dụng dịch vụ. |
CP2 |
Tôi nghĩ rằng phải tốn kém chi phí định kỳ để duy trì sử dụng NHDĐ |
|
CP3 |
Tôi nghĩ rằng phí đăng ký sử dụng DVNHDĐ là đắt đối với tôi. |
|
CP4 |
Tôi nghĩ rằng sử dụng các DVNHDĐ thì tốn kém |
|
Tính Bảo Mật (BM) |
BM1 |
Tôi tin rằng thông tin giao dịch của tôi được bảo mật tốt khi sử dụng DVNHDĐ |
BM2 |
Tôi tin rằng các giao dịch chuyển khoản của tôi được an toàn |
|
BM3 |
Thiết bị di dộng được bảo mật tốt và đảm bảo để thực hiện các giao dịch NHDĐ. |
|
BM4 |
Tôi cảm thấy yên tâm khi thực hiện các giao dịch ngân hàng trên thiết bị di động |
|
BM5 |
Tôi tin tưởng vào tính bảo mật của DVNHDĐ |
|
Ảnh hưởng xã hội (XH) |
XH1 |
Bạn bè, đồng nghiệp, người thân có thể ảnh hưởng đến ý định sử dụng DVNHDĐ của tôi |
XH2 |
Phương tiện truyền thông đại chúng (ví dụ: TV, báo chí, đài phát thanh,...) sẽ ảnh hưởng đến ý định sử dụng DVNHDĐ của tôi |
|
XH3 |
Tôi sẽ có ý định sử dụng DVNHDĐ nếu bạn bè tôi trên mạng xã hội (Facebook, Zalo,...) sử dụng nó. |
|
XH4 |
Tôi sẽ có ý định sử dụng DVNHDĐ nếu nó được cộng đồng mạng đánh giá tốt. |
|
XH5 |
Tôi sẽ có ý định sử dụng DVNHDĐ nếu những người xung quanh tôi sử dụng rộng rãi. |
|
Sự Tin Tưởng (TT) |
TT1 |
Tôi tin tưởng ngân hàng mà tôi đang sử dụng đủ hiện đại để cung cấp DVNHDĐ một cách tốt nhất |
TT2 |
Ngân hàng mà tôi đang sử dụng có quyền truy cập thông tin cần thiết của tôi để xử lý các giao dịch một cách thích hợp. |
|
TT3 |
Ngân hàng mà tôi đang sử dụng luôn cởi mở và tiếp thu các nhu cầu của khách hàng. |
|
TT4 |
Ngân hàng mà tôi đang sử dụng luôn nỗ lực để giải quyết hầu hết các mối quan tâm của khách hàng. |
|
TT5 |
Tôi tin tưởng ngân hàng mà tôi đang sử dụng cung cấp DVNHDĐ tốt nhất. |
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
Các chỉ số tải đều lớn hơn 0.5 nên đạt giá trị tin cậy của các thang đo.
Trong 239 mẫu khảo sát thành công thu thập được thống kê cụ thể theo Bảng 2.
Bảng 2. Kết quả thống kê mô tả
Thông tin |
Đặc điểm |
Tần suất |
Tỷ lệ (%) |
Giới tính |
Nam |
66 |
27.6% |
|
Nữ |
173 |
72.4% |
Độ tuổi |
Dưới 25 tuổi |
8 |
3.3% |
|
Từ 25 - 35 tuổi |
50 |
20.9% |
|
Từ 36 - 45 tuổi |
97 |
40.6% |
|
Trên 45 tuổi |
84 |
35.1% |
Trình độ văn hóa |
Phổ thông |
24 |
10.0% |
|
Cao đẳng |
196 |
82.0% |
|
Đại học |
17 |
7.1% |
|
Sau Đại học |
2 |
.8% |
Thu nhập |
Dưới 10 triệu đồng |
16 |
6.7% |
|
Từ 10 - 20 triệu đồng |
30 |
12.6% |
|
Từ 21 - 30 triệu đồng |
48 |
20.1% |
|
Trên 30 triệu đồng |
145 |
60.7% |
Nguồn: Tính toán của nhóm tác giả
Bảng 3. Hệ số tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc
Giả định liên hệ tuyến tính: giả định này sẽ được kiểm tra bằng biểu đồ phân tán Scatter giữa các phần dư chuẩn hóa (Regression Standardized Residual) trên trục tung và giá trị dự đoán chuẩn hóa trên trục hoành.
Hình 2: Đồ thị Scatter plot giữa các phần dư và giá trị dự đoán
Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS của tác giả
Kết quả cho thấy các giá trị phần dư được dải ngẫu nhiên xung quanh đường thẳng qua tung độ 0, cho thấy hầu như không có liên hệ giữa các giá trị dự đoán và phần dư. Do đó, giả định liên hệ tuyến tính được thỏa mãn.
Giả định về phân phối chuẩn của phần dư: Để dò tìm sự vi phạm giả định phân phối chuẩn của phần dư ta dùng công cụ vẽ của phần mềm SPSS, đồ thị Histogram. Kết quả cho thấy, đồ thị Histogram của phần dư chuẩn hóa có dạng đường cong phân phối chuẩn, giá trị mean xấp xỉ bằng 0 và độ lệch chuẩn yếu tố YD xấp xỉ bằng 1 (0.987). Như vậy, giả định về phân phối chuẩn của phần dư khi xây dựng mô hình không bị vi phạm.
Hình 3: Đồ thị tần số của phần dư chuẩn hóa
Nguồn: Kết quả phân tích bằng SPSS của tác giả
Giả định về tính độc lập của sai số (không có tương quan giữa các phần dư): đại lượng thống kê Durbin-Watson có thể dùng để kiểm định tương quan các sai số kề nhau. Theo kết quả giá trị Durbin-Watson = 2.290, nằm trong vùng chấp nhận từ 1 đến 3 nên không có tương quan giữa các phần dư, giả định không có tương quan giữa các phần dư không bị vi phạm. Vì vậy, mô hình hồi qui tuyến tính trên có thể sử dụng được.
Giả định không có mối tương quan giữa các biến độc lập (đo lường Đa cộng tuyến): Kiểm định đa cộng tuyến được chẩn đoán dựa vào hệ số VIF (Variance Inflation Factor). Từ kết quả hệ số VIF đều có giá trị nhỏ hơn 2 nên đạt yêu cầu, chứng tỏ không có hiện tượng đa cộng tuyến xuất hiện trong mô hình.
Để đông đảo người dân cùng thực hiện ý định sử dụng DVNHDĐ, cần thực hiện một số vấn đề sau: 1) Triển khai một số chương trình marketing như: giới thiệu bạn bè, người thân sử dụng DVNHDĐ sẽ được tặng quà, hưởng lãi vay ưu đãi, miễn lãi, miễn phí thường niên thẻ Visa,... 2) Ngân hàng có thể mời khách hàng làm cộng tác viên để được hưởng hoa hồng giới thiệu khách hàng,... Đây là một trong các hình thức tận dụng ảnh hưởng xã hội để gia tăng ý định sử dụng dịch vụ. 3) Ngân hàng có thể thực hiện chương trình hợp tác với những người nổi tiếng để gây sức ảnh hưởng lên đám đông như người nổi tiếng làm gameshow truyền hình với nội dung lồng ghép liên quan DVNHDĐ.
Để gia tăng ý định sử dụng DVNHDĐ của khách hàng tại TP. Hồ Chí Minh các ngân hàng cần: học hỏi Benchmarking DVNHDĐ trong nước và thế giới đánh giá lại DVNHDĐ của mình; đầu tư vào thiết kế, tái thiết kế DVNHDĐ sao cho thân thiện với người dùng, dễ học, dễ sử dụng, phù hợp với mọi đối tượng khách hàng. Chú trọng đầu tư công nghệ hiện đại cho nền tảng công nghệ của DVNHDĐ. Nâng cao chất lượng đội ngũ chuyên gia phát triển dịch vụ ngân hàng trực tuyến. Tuyển dụng các chuyên gia có năng lực thực hiện công việc, bên cạnh đó cần có sự đào tạo phát triển liên tục kiến thức nền tảng công nghệ mới.
Vấn đề chi phí là vấn đề khách hàng thường rất cân nhắc khi sử dụng dịch vụ. Để gia tăng ý định sử dụng DVNHDĐ, các nhà quản trị ngân hàng cần chú trọng các vấn đề sau: 1) lựa chọn đầu tư công nghệ phù hợp, vừa phải với nhu cầu thị trường. 2) tối ưu hóa chi phí đầu tư vào DVNHDĐ nhằm đảm bảo chi phí khách hàng bỏ ra ở mức thấp nhất hoặc khách hàng sẽ không cần trả phí khi sử dụng dịch vụ. Bên cạnh đó, để không thu phí hoặc thu ít phí cho dịch vụ này, ngân hàng cần có thêm các hoạt động/tiện ích/hình thức kinh doanh khác gia tăng phần thu nhập bù vào DVNHDĐ.
Để gia tăng ý định hành vi sử dụng, các ngân hàng cần có cách hướng dẫn tối ưu và dễ hiểu nhất cho khách hàng để vấn đề tiếp cận dịch vụ này không còn là rào cản đối với khách hàng. Cần có nhân viên hướng dẫn khách hàng cách sử dụng dịch vụ một cách trực tiếp và cho khách hàng thực hành sử dụng tại chỗ. Có video hướng dẫn khách hàng cách sử dụng một cách rõ ràng, cụ thể và dễ hiểu nhất. Xây dựng cẩm nang hướng dẫn khách hàng cách sử dụng DVNHDĐ theo hướng rõ ràng, chi tiết, cụ thể và dễ hiểu nhất.
Để gia tăng tính bảo mật trên DVNHDĐ, các ngân hàng cần chú trọng những vấn đề sau: đẩy mạnh đầu tư vào hệ thống bảo mật công nghệ thông tin để ngăn chặn các sự cố liên quan đến bảo mật có thể xảy ra. Hiện nay có nhiều công nghệ bảo mật hệ thống công nghệ thông tin mới ra đời thay thế công nghệ cũ lỗi thời như công nghệ mã hóa mới Big Data, Block-chain. Bên cạnh việc đầu tư vào hệ thống công nghệ bảo mật cần chú trọng vào vấn đề năng lực cán bộ bảo mật công nghệ thông tin. Cần đầu tư tuyển dụng các chuyên gia giỏi trong lĩnh vực bảo mật công nghệ thông tin ngành ngân hàng, thường xuyên tổ chức tập huấn nhân viên,...
Để gia tăng sự tin tưởng, các ngân hàng cần có chiến lược đẩy mạnh phát triển giá trị thương hiệu, có những hoạt động cụ thể có ích cho cộng đồng nhằm gia tăng uy tín, niềm tin đối với cộng đồng. Chủ động tham gia vào hệ sinh thái của những tập đoàn lớn có tên tuổi, uy tín trên thị trường, từ đó thương hiệu, uy tín ngân hàng có thể tăng thêm nhờ sự sáp nhập này. Khi đó khách hàng có thể biết đến thương hiệu con nằm trong hệ sinh thái tập đoàn lớn. Từ đó, ngân hàng có thể gia tăng ý định sử dụng DVNHDĐ của mình trong tương lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Factors affecting the intention of customers in Ho Chi Minh City
to use mobile banking services
Nguyen The Anh1
Nguyen Thi Thuy1
Vo Thi Hong Trang1
1Department of Economics, FPT Polytechnic
Abstract:
This study explored the factors that positively influence the intention of customers in Ho Chi Minh City to use mobile banking services. The study’s results are expected to enrich scale systems and research models of factors affecting the intention to use mobile banking services in Ho Chi Minh City.
Keywords: mobile banking, intention to use, banking services, baking system, Ho Chi Minh City.
Nguồn: Tạp chí công thương
(CHG) Ngày 14/11, tại Đà Nẵng, Cục kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) phối hợp với Hiệp hội Công nghiệp môi trường Việt Nam tổ chức Hội nghị tập huấn “Nâng cao năng lực bảo vệ môi trường cho các cơ quan, doanh nghiệp khu vực miền Trung”.
Xem chi tiết(CHG) Ngày 14/11, Sở Công Thương phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam tổ chức Diễn đàn “Khu thương mại tự do Đà Nẵng - Động lực mới phát triển ngành logistics thành phố Đà Nẵng”.
Xem chi tiết(CHG) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh Long An đã có tân Bí thư Đảng ủy, Chính ủy Bộ Chỉ huy BĐBP tỉnh.
Xem chi tiếtBài báo nghiên cứu "Xu hướng tiêu dùng xanh trong phát triển bền vững tại Việt Nam" do TS. Nguyễn Thị Hạnh (Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Hải Phòng) thực hiện.
Xem chi tiếtĐề tài Tự chủ đại học và những vấn đề thực tiễn triển khai tại các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Công Thương do TS. Nguyễn Đồng Anh Xuân (Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội) thực hiện.
Xem chi tiết