Bản đồ địa hình là một loại bản đồ được sử dụng cho nhiều ngành nghề, đối tượng khác nhau tùy theo mục đích, nhu cầu sử dụng, không chỉ thế nó còn là tài liệu cơ bản để thành lập các loại bản đồ khác. Chính vì thế nước ta luôn không ngừng hoàn thiện hệ thống bản đồ địa hình và thành lập nó ở nhiều tỷ lệ khác nhau để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã hội mà vẫn phải đảm bảo độ chính xác cũng như giảm thiểu chi phí sản xuất.
Với phương pháp khái quát hóa bản đồ, chúng ta không cần phải đi đo trực tiếp ngoài thực địa mà chỉ cần thành lập bản đồ từ bản đồ tỷ lệ lớn hơn đã có sẵn, giảm thiểu thời gian cũng như chi phí trong việc thành lập bản đồ ở khu vực nhỏ và những khu vực đã có dữ liệu ở tỷ lệ lớn hơn, đáp ứng được nhu cầu hiện nay của xã hội. Do đó, nhóm đã “Khái quát hóa lớp thủy hệ trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10.000 sang tỷ lệ 1:50.000 trong phần mềm ArcGIS”.
Để có thể thực hiện được nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phần mềm ARCGIS để khái quát hóa lớp thủy hệ cho dữ liệu bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10.000 khu vực thị trấn Liên Nghĩa, huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng.
Theo quy định về phân mảnh bản đồ địa hình, để có một tờ bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50.000 cần phải ghép 16 mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10.000. Dữ liệu của 16 mảnh bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10.000 có đặc điểm hệ độ cao Quốc gia (Hòn Dấu, Thành phố Hải Phòng), hệ tọa độ Quốc gia VN-2000, lưới chiếu UTM, múi 30, có kinh tuyến trục là 1080, hệ số biến dạng là 0.9999. Khi chuyển sang tỷ lệ 1:50.000 có múi 60, kinh tuyến trục là 1110, hệ số biến dạng là 0.9996. Tên phiên hiệu của từng mảnh bản đổ địa hình tỷ lệ 1:10.000 là:
Bộ nguyên tắc khái quát hóa được tổng hợp từ các tài liệu cuốn sách “Bản đồ địa hình” của tác giả Nhữ Thị Xuân; “Quyết định về việc ban hành ký hiệu bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10.000 và 1:100.000” số 178:1998:QĐ-ĐC của Tổng cục Địa chính và cuốn “Địa hình quân sự ký hiệu bản đồ địa hình tỷ lệ 1:25.000, 1:50.000 và 1:100.000” TCVN:QS 1489:2011 của Cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng. (Bảng 1)
Bảng 1. Bộ quy tắc khái quát hóa lớp thủy hệ
STT |
Nội dung |
Khái quát (theo tỷ lệ) |
1 |
Đảo |
Diện tích < 0,5 mm2 thì bỏ, nhưng có ý nghĩa lịch sử quan trọng, định hướng… thì giữ lại (ứng với thực địa là 1250 m2). Đảo không được vẽ gộp mà chỉ lấy hoặc bỏ. Khoảng cách giữa các đảo, đảo và bờ < 0,2 mm thì vẽ chung đường bờ nước, không vẽ gộp lại (ứng với thực địa là 10m) |
2 |
Doi đất |
Rộng < 0,4 mm thì vẽ nét đặc (ứng với thực địa là 20m). |
3 |
Bãi bồi |
Thể hiện bãi bồi độ rộng > 0,5 mm (ứng với thực địa là 25m) |
4 |
Bờ biển |
Đường kính < 0,5 mm thì bỏ đi (ứng với thực địa là 25m). |
5 |
Quần đảo |
Dùng chấm với đường kính 0,1 - 0,4 mm để thể hiện (ứng với thực địa là 5 - 20 m) |
6 |
Ao, hồ |
Diện tích < 1 mm2 thì bỏ đi (ứng với thực địa là 2500 m2). |
7 |
Bãi ven bờ |
Diện tích > 15 mm2 thì giữ lại. Rộng < 1 mm bỏ hoặc vẽ nới rộng bằng 1mm (ứng với trên thực địa là 37500 m2 và 50 m) |
8 |
Ruộng nuôi trồng thủy sản |
Diện tích không < 15 mm2 biểu thị, ghi chú tên loài thủy sản nuôi trồng (ứng với trên thực địa là 37500 m2) |
9 |
Sông ngòi |
Biểu thị sông dài > 1 cm, sâu > 1m ta biểu thị (ứng với trên thực địa là 500m). Sông dài < 1 cm mà quan trọng thì vẫn giữ lại. |
10 |
Kênh mương |
Biểu thị những kênh, mương có độ rộng từ và độ sâu từ 1m trở lên, chiều dài > 1cm trên bản đồ (ứng với trên thực địa là 500 m), khoảng cách giữa các kênh mương không nhỏ hơn 2-4 mm. Kênh mương nối với hồ hoặc để thoát nước dù ngắn hơn 1cm vẫn vẽ. Độ rộng kênh mương > 25 m vẽ 2 nét theo tỷ lệ. Độ rộng kênh mương 8-25 m vẽ nét đơn 0,35 mm. Độ rộng kênh mương < 8 m vẽ nét đơn 0,1 - 0,15 mm. |
11 |
Máng nước |
Máng dẫn nước bằng kim loại hoặc xi măng có độ dài trên 5 mm trên bản đồ thì biểu thị. (ứng với thực địa là 250 m) |
12 |
Khúc uốn |
Đường kính nhỏ hơn 0,4 - 0,5 mm thì loại bỏ, nếu quan trọng giữ lại và có thể vẽ phóng to nhưng không quá 0,2 mm (ứng với trên thực địa là 20 - 25 m) |
13 |
Đường mép nước |
Khoảng cách với đường bờ > 0,3 mm vẽ tách riêng khỏi đường bờ. |
14 |
Đập |
Thể hiện đầy đủ. Đập qua sông 1 nét thể hiện bằng ký hiệu không theo tỷ lệ và cống, đập qua sông 2 nét vẽ theo nửa tỷ lệ. |
15 |
Đê |
Chiều cao > 1 m, chiều dài > 5mm thì được biểu thị trên bản đồ 1:50.000. (ứng với thực địa là250 m) Rộng > 0,5 mm trên bản đồ vẽ 2 nét theo tỷ lệ, < 0,5 mm vẽ 2 nét quy ước là 0,5 mm (rỗng 0,3 mm). (ứng với thực địa là 25 m). |
16 |
Bờ kè, bờ cạp |
Thể hiện đầy đủ. Đập qua sông 1 nét thể hiện bằng ký hiệu không theo tỷ lệ và cống, đập qua sông 2 nét vẽ theo nửa tỷ lệ. |
17 |
Thác, ghềnh |
Cao > 1 m thì biểu thị kèm ghi chú trên và tỷ cao. |
18 |
Bờ dốc |
Cao > 1 m, dài > 5 mm thì biểu thị (ứng với thực địa là 250 m) |
19 |
Sườn dốc |
Rộng < 0,4 mm bỏ một nét, không thì vẽ hoàn chỉnh (ứng với thực địa là 20 m) |
20 |
Bờ kênh, mương đắp cao, xẻ sâu |
Tỷ cao, tỷ sâu > 1 m, chiều dài > 5 m thì biểu thị (ứng với trên bản đồ là 0,1 mm) |
21 |
Trạm bơm |
Loại bỏ |
22 |
Cống thủy lợi |
Loại bỏ |
23 |
Giếng nước |
Chỉ vẽ giếng nào ở gần đưòng giao thông, có ý nghĩa định hướng, ý nghĩa lịch sử |
24 |
Cột tín hiệu |
Vẽ theo ký hiệu, các cột tiêu biểu ven sông, biển, có ý nghĩa định hướng thì biểu thị. |
25 |
Hướng dòng chảy |
Biểu thị bằng mũi tên, cách 10 - 15 cm thì biểu thị lại. |
26 |
Ghi chú tên gọi |
Ghi chú với các sông dài từ 3 -5 cm trở lên, đảo diện tích >2 mm2, hồ 10 mm2. (ứng với trên thực địa là 5000 m2 và 25000 m2) |
Nguồn: Nhóm tác giả tổng hợp
Tiến hành thu thập 16 tờ bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10.000 theo đúng quy định như đã trình bày trong phần dữ liệu nghiên cứu.
Để tiến hành tiếp biên bản đồ ta phải tạo một file tổng với seed file *.dgn. Khởi động phần mềm MicroStation vào File => New và đặt tên cho seed file mới. Như vậy, ta đã có file tổng. Tiếp theo, ta thực hiện việc tiếp biên bản đồ ta sử dụng Merge trong MicroStation V8. Sau khi ghép các mảnh với nhau ta phải liên kết các đối tượng đường giữa các mảnh bản đồ lại.
Hình 1: Lớp thủy hệ sau khi tiếp biên
Nguồn: Nhóm tác giả thực hiện
Sử dụng phần mềm MapInfo Professional 12.0 để chuyển đổi dữ liệu bản đồ.
Vào Tools => Universal Translator => Universal Translator… Vào File => Translate.
Tiếp theo, vào ArcGIS mở Catalog trên thanh công cụ, nhấn chuột phải vào một thư
mục rồi chọn New => File Geodatabase để tạo vùng làm việc và đặt tên.
Tiếp tục, chuột phải vào file Geodatabase vừa tạo chọn New => Feature Dataset để
tạo các feature dataset cho lớp thủy hệ và thiết lập hệ tọa độ.
Tiếp đó, nhấn chuột phải vào từng feature class chọn load => load data để đưa dữ
liệu các level thuộc tính tương ứng của lớp điểm, đường, vùng được chuyển từ bên
MicroStation vào.
Hình 2: Chuyển đổi dữ liệu bản đồ từ *dgn sang *shp
Nguồn: Nhóm tác giả thực hiện
Tiến hành khái quát hóa dựa trên bảng quy tắc khái quát hóa đã thành lập ở trên. Chọn Editor trên thanh công cụ rồi chọn Start Editing để bắt đầu khái quát hóa. (Hình 3)
Hình 3: Truy vấn để khái quát hóa ao, hồ
Nguồn: Nhóm tác giả thực hiện
+ Đầu tiên, dùng merge trong editor để nối các đoạn sông chính với nhau. Sau đó mở bảng thuộc tính của sông suối dạng vùng, chọn add field tạo một cột mới, rồi dùng field calculator để tính độ rộng trung bình bằng cách lấy diện tích chia cho chiều dài.
+ Tiếp theo ta chọn các đối tượng có độ rộng trung bình < 25m rồi dùng công cụ Polygon To Line để đưa nó về thành dạng đường.
+ Sau khi được chuyển về dạng đường ta dùng công cụ spilt tool trên thanh công cụ để ngắt đường ra tại các đoạn ngăn rồi loại bỏ chúng.
+ Để chuyển về đường một nét, dùng công cụ Collapse Dual Lines To Centerlines, đặt thông số Maximum Width (giá trị lớn hơn độ rộng lớn nhất của vùng gốc).
+ Chọn hết các đối tượng vừa được chuyển về 1 nét, vào editor chọn union nó với lớp sông suối dạng đường. Sau đó loại bỏ phần vùng và đường bờ nước của phần chuyển sang đường 1 nét rồi nối các đoạn hở lại.
Hình 4: Kết quả trước và sau khi khái quát hóa lớp thủy hệ
Nguồn: Nhóm tác giả thực hiện
Kết quả đạt được của nghiên cứu là đã xây dựng được bộ quy tắc khái quát hóa lớp thủy hệ trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10.000 sang tỷ lệ 1:50.000. Và tiến hành khái quát hóa lớp thủy hệ từ tỷ lệ 1:10.000 sang tỷ lệ 1:50.000 tuân theo bộ quy tắc đã xây dựng ở trên.
Hình 5: Kết quả sau khi khái quát hóa lớp thủy hệ
Nguồn: Nhóm tác giả thực hiện
Đối với lớp thủy hệ, tuy nhìn tổng thể trước và sau khi khái quát không thấy sai biệt nhiều lắm nhưng dựa trên Hình 5 ta có thể thấy được một số đối tượng bị lược bỏ và một phần sông dạng vùng đã được chuyển đường. Ở những chỗ đó ta có thể thấy rõ nó đã trở nên thông thoáng hơn. Do tiến hành khái quát hóa riêng lẻ từng lớp, chưa xét đến sự tương quan giữa các lớp cho nên độ chính xác có thể không cao.
Bài báo thể hiện việc khái quát hóa trong phần mềm ArcGIS cho lớp dữ liệu thủy hệ trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1:10.000 xuống tỷ lệ 1:50.000. Trong thời gian tới, cần tiếp tục nghiên cứu xây dựng công cụ khái quát hóa cho lớp thủy hệ một cách tự động trong phần mềm ArcGIS. Ngoài ra, cũng cần hướng tới một cách giải quyết khác cho bài toán khái quát hóa bản đồ bằng cách xây dựng cơ sở dữ liệu thông minh hay dữ liệu Geodatabase dạng hành vi để thực hiện được nhiều trường hợp phức tạp hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
Generalizing the hydrogeological layer on topographic maps at scales of1:10.000 to 1:50.000 by using ArcGIS software
NGUYEN THI LAN THUONG1
DANG LE THANH LIEN1
1Nong Lam University - Gia Lai Campus
ABSTRACT:
Generalization plays an important role in making maps in general and topographic maps in particular. Generalization is used when we want to reduce the scale or focus on important features of a map in order to better understand it. This study presents the generalization of hydrogeological layers on topographic maps at scales 1:10.000 to 1:50.000 by using ArcGIS software. The study aims to develop a set of rules for generalizing the hydrogeological layer on topographic maps at scales of 1:10.000 to 1:50.000 and generalizing the hydrogeological layer on the topographic map based on this set of rules. The study’s results are quite satisfactory when this set of rules is applied to 16 topographic maps at the scale of 1:10.000 of Lien Nghia town, Duc Trong district, and Lam Dong province.
Keywords: generalization, topographic map, hydrogeological layer, ArcGIS software.
Nguồn: TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG
Đề tài Tác động của thay đổi mức lương tối thiểu đối với thị trường lao động tại Việt Nam do TS. Cao Văn Trường (Đại học Công nghiệp Hà Nội) thực hiện.
Xem chi tiếtCHG - Năm 2024 đánh dấu một năm Chính phủ chủ động, linh hoạt trong điều hành chính sách vĩ mô. Lạm phát cơ bản được kiểm soát, sản xuất phục hồi ấn tượng, đầu tư nước ngoài khởi sắc, sẵn sàng tâm thế đón nhận làn sóng đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) thế hệ mới, kim ngạch xuất khẩu đạt mốc lịch sử mới. Tăng trưởng kinh tế cả năm 2024 đạt 7,09% - là điểm sáng về tăng trưởng kinh tế trong khu vực và trên thế giới, mở ra một bước chuyển mình mới, giai đoạn phát triển kinh tế Việt Nam trong 2025 - 2030, nấc thang mới, thể hiện tinh thần vươn mình, nỗ lực vượt bậc nhằm đạt được mức tăng trưởng đột phá và phát triển bền vững.
Xem chi tiếtLTS: Mùa xuân, mùa của niềm vui và hy vọng, luôn là thời điểm đặc biệt để chúng ta nhìn lại những chặng đường đã qua, cũng như hướng về tương lai tươi sáng. Với nhân dân Việt Nam, Tết Nguyên đán không chỉ là dịp lễ hội mà còn là thời gian để thể hiện tình yêu thương, sự đoàn kết, và lòng tri ân đối với những công lao đóng góp của các cá nhân, tập thể đã làm nên thành quả chung. Trong bối cảnh đó, Hồ Chí Minh, vị lãnh tụ vĩ đại của dân tộc, luôn là nguồn cảm hứng bất tận, đặc biệt là đối với các nhà báo. Với Bác Hồ, báo chí không chỉ là phương tiện truyền thông, mà là một công cụ quan trọng để truyền bá tư tưởng, giáo dục nhân dân, đồng thời phản ánh hiện thực đời sống. Mỗi khi Tết đến xuân về, Bác Hồ luôn dành những tình cảm đặc biệt cho các nhà báo, những người làm công tác tuyên truyền, đưa ánh sáng và sự thật đến với người dân. Tình cảm ấy không chỉ thể hiện qua những lời động viên, khích lệ, mà còn qua những hành động cụ thể, giúp các nhà báo vững vàng hơn trên con đường công tác của mình.
Xem chi tiếtTạp chí Điện tử Kỹ thuật Chống hàng giả và Gian lận thương mại trân trọng giới thiệu toàn văn bài phát biểu chúc Tết giao thừa Xuân Ất Tỵ 2025 của Chủ tịch nước Lương Cường.
Xem chi tiếtBài báo nghiên cứu "Triển vọng và xu hướng ngành F&B tại Việt Nam" do ThS. Hoàng Nguyên Phương (Khoa Kinh tế, Trường Đại học Thủ Dầu Một) thực hiện.
Xem chi tiết