Tóm tắt:
Bài viết nghiên cứu lý luận và thực tiễn, từ đó xác định và phân tích 6 yếu tố tác động đến sự hài lòng của khách hàng đối với sử dụng ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, gồm: (1) sự tin cậy; (2) khả năng đáp ứng; (3) năng lực phục vụ; (4) sự đồng cảm; (5) phương tiện hữu hình và (6) tính bảo mật. Trên cơ sở đó, đưa ra những kiến nghị giúp ngân hàng nâng cao sự hài lòng về dịch vụ E-banking hơn.
Từ khóa: ngân hàng điện tử, hài lòng của khách hàng, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu, Thành phố Hồ Chí Minh.
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã định nghĩa: “Các dịch vụ và sản phẩm ngân hàng hiện đại và đa tiện ích được phân phối đến khách hàng bán buôn và bán lẻ một cách nhanh chóng (trực tuyến, liên tục 24h/ngày và 7 ngày/tuần, không phụ thuộc vào không gian và thời gian) thông qua kênh phân phối (Internet và các thiết bị truy nhập đầu cuối khác như máy tính, máy ATM, POS, điện thoại để bàn, điện thoại di động…) được gọi là dịch vụ ngân hàng điện tử”.
Trong xu hướng hội nhập quốc tế như hiện nay, Internet là mạng thông tin toàn cầu trở nên không thể thiếu trong cuộc sống con người vì sự nhanh chóng của thông tin, tiết kiệm chi phí, thời gian. Không nằm ngoài xu hướng đó, dịch vụ (DV) ngân hàng điện tử (NHĐT) được xem là chiến lược phát triển kinh doanh (KD) của Ngân hàng Thương mại (NHTM) cổ phần Á Châu. DV NHĐT (E-banking) là một thành quả của việc ứng dụng công nghệ thông tin và được các NH đưa vào áp dụng rộng rãi nhằm tạo cho khách hàng có tài khoản thực hiện giao dịch (GD) tự động nhanh chóng, tiện dụng. Chất lượng DV là yếu tố sống còn và thành công, nhiều chuyên gia kinh tế đồng tình rằng xu hướng cạnh tranh mạnh mẽ nhất làm định hình chiến lược KD là chất lượng DV (Zeithaml, 1996). Từ những năm 80, chất lượng DV đã gắn với lợi nhuận ngày càng tăng lên và dường như nó đang cung cấp một lợi thế cạnh tranh quan trọng thể hiện qua việc gia tăng doanh số, phản hồi truyền miệng tích cực, sự trung thành của khách hàng và sự khác biệt hóa sản phẩm.
Hiện nay, Ngân hàng Á Châu có một lượng tương đối khách hàng đã và đang sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Tuy nhiên, phần lớn khách hàng còn dè dặt, thăm dò và sử dụng còn hạn chế. Do vậy, để thành công hơn trong phát triển DV NHĐT nói riêng và việc tiếp thị KD của NH nói chung, NH phải hiểu động cơ của khách hàng khi tiếp cận và sử dụng DV NHĐT. Từ đó, NH muốn biết có những yếu tố nào tác động đến sự chấp nhận và sự hài lòng (HL) của khách hàng sử dụng DV NHĐT để có biện pháp thúc đẩy việc sử dụng. Ngoài ra, DV NHĐT đang được các NH và các nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm. Tuy nhiên, tại Việt Nam còn ít nghiên cứu đến lĩnh vực này. Vì vậy, nghiên cứu sự hài lòng của khách hàng đối với việc sử dụng ngân hàng điện tử tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Á Châu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh là rất cần thiết và cấp bách.
DV NHĐT là các DV NH được cung cấp thông qua phương tiện điện tử và mạng viễn thông. Theo Điều 4 Luật GD điện tử Việt Nam 2005, phương tiện điện tử là các phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học điện tử hoặc công nghệ tương ứng. Mạng viễn thông gồm mạng internet, mạng điện thoại, mạng vô tuyến, mạng intranet, mạng extranet… Lợi ích của E-banking: (1) Đối với NH: DV E-banking mở ra một kênh phân phối mới cho các DV NH; (2) Đối với khách hàng: Sử dụng DV E-banking, với các phương tiện điện tử có kết nối mạng viễn thông khách hàng có thể thực hiện các GD của mình bất cứ lúc nào và ở đâu; (3) Đối với xã hội: DV E-banking đã tạo ra một phương thức hoạt động mới, góp phần thúc đẩy các hoạt động kinh tế thương mại.
Theo Parasuraman và cộng sự (1985), chất lượng DV có thể định nghĩa là sự so sánh của khách hàng giữa chất lượng DV mà họ kỳ vọng và chất lượng DV thực tế họ nhận được và có thể biểu diễn bởi công thức: Chất lượng dịch vụ = Sự cảm nhận - Sự kỳ vọng.
Theo Cronin and Taylor (1992), Mô hình Servperf được phát triển dựa trên nền tảng của mô hình Servqual nhưng đo lường chất lượng DV trên cơ sở đánh giá chất lượng DV thực hiện được chứ không phải là khoảng cách giữa chất lượng kỳ vọng và chất lượng cảm nhận: Chất lượng dịch vụ = Mức độ cảm nhận.
Theo Kotler và Keller (2006), sự HL là mức độ trạng thái cảm giác của một người bắt nguồn từ việc so sánh nhận thức về một sản phẩm so với mong đợi của người đó. Một lý thuyết thông dụng để xem xét sự HL của khách hàng là lý thuyết “Kỳ vọng - Xác nhận”. Lý thuyết được phát triển bởi Oliver (1980) và được dùng để nghiên cứu sự HL của khách hàng đối với chất lượng của các DV hay sản phẩm của một tổ chức. Lý thuyết đó bao gồm 2 quá trình nhỏ có tác động độc lập đến sự HL của khách hàng: kỳ vọng về DV trước khi mua và cảm nhận về DV sau khi đã trải nghiệm.
Khảo sát các nghiên cứu trong và ngoài nước, nhóm nghiên cứu lựa chọn mô hình nghiên cứu chất lượng DV NHĐT và sự thỏa mãn của khách hàng như Hình 1.
Hình 1: Mô hình nghiên cứu
Nguồn: Tác giả đề xuất
S1: Yếu tố “sự tin cậy” có ảnh hưởng tích cực đến sự HL chung của khách hàng; S2: Yếu tố “khả năng đáp ứng” có ảnh hưởng tích cực đến sự HL chung của khách hàng; S3: Yếu tố “năng lực phục vụ” có ảnh hưởng tích cực đến sự HL chung của khách hàng; S4: Yếu tố sự đồng cảm có tác động tích cực đến sự HL khách hàng; S5: Yếu tố “phương tiện hữu hình” có ảnh hưởng tích cực đến sự HL chung của khách hàng; G1: Yếu tố “chất lượng chức năng” có ảnh hưởng tích cực đến sự HL chung của khách hàng; G2: Yếu tố “chất lượng kỹ thuật” có ảnh hưởng tích cực đến sự HL chung của khách hàng.
Bảng 1. Thang đo và các biến quan sát
Stt |
Thang đo |
Ký hiệu |
1 |
NH luôn giữ lời hứa khi cung cấp DV E-banking cho khách hàng |
TC-1 |
2 |
NH cung cấp DV NH điện tử đúng vào thời điểm đã thông báo |
TC-2 |
3 |
Truy cập vào hệ thống dễ dàng, thực hiện xử lý GD nhanh chóng |
TC-3 |
4 |
Anh/Chị có thắc mắc hay khiếu nại, NH luôn giải quyết thỏa đáng |
TC-4 |
5 |
NH sẽ thực hiện miễn phí nếu DV của họ bị lỗi |
TC-5 |
6 |
Thủ tục đang ký DV NHĐT khá đơn giản |
DU-1 |
7 |
Bạn thấy an toàn khi thực hiện GD với NH |
DU-2 |
8 |
Chức năng DV NHĐT phục vụ được nhu cầu của anh/chị |
DU-3 |
9 |
NV sẵn sàng trả lời, tận tình hướng dẫn hồ sơ, thủ tục đăng ký DV |
DU-4 |
10 |
Anh/Chị dễ dàng liên lạc qua điện thoại hay qua hỗ trợ trực tuyến để được giải đáp các thắc mắc |
DU-5 |
11 |
Nhân viên NH cho biết chính xác khi nào DV được thực hiện |
NL-1 |
12 |
NH ngày càng tạo sự tin tưởng đối với Anh/Chị |
NL-2 |
13 |
Nhân viên NH bao giờ cũng tỏ ra lịch sự, nhã nhặn với Anh/Chị |
NL-3 |
14 |
Nhân viên NH có kiến thức trả lời các câu hỏi của Anh/Chị |
NL-4 |
15 |
NH thể hiện sự chú ý đặc biệt đến những quan tâm nhiều nhất của Anh/Chị |
DC-1 |
16 |
NH có những hoạt động quan tâm đến khách hàng |
DC-1 |
17 |
NH có những nhân viên thể hiện sự quan tâm đến cá nhân anh/chị như gửi thư nhỏ, gửi lời chúc tặng hoa ngày tết,… |
DC-1 |
18 |
NH có trang thiết bị hiện đại |
HH-1 |
19 |
Cơ sở vật chất khang trang, trang web chuyên nghiệp, hệ thống có đầy đủ các nội dung phục vụ cho giao dịch |
HH-2 |
20 |
Nhân viên của ngân hàng có trang phục gọn gàng, lịch sự |
HH-3 |
21 |
Các phương tiện vật chất trong hoạt động DV rất hấp dẫn, được bố trí phù hợp tại NH |
HH-4 |
22 |
NH bố trí cấu trúc hợp lý, các tài liệu hướng dẫn, các khoản mục thuận tiện, dễ tìm cho việc giao dịch DV NHĐT |
HH-5 |
23 |
Nhân viên NH tỏ ra đáng tin cậy cho Anh/Chị |
CN-1 |
24 |
Nhân viên cư xử lịch sự, hòa nhã, thân thiện với Anh/Chị |
CN-2 |
25 |
Nhân viên NH có chuyên môn tư vấn, giải đáp thỏa đáng với anh/chị về các loại DV NHĐT và các chính sách của NH |
CN-3 |
26 |
Thông tin cá nhân, giao dịch được bảo mật tốt cho Anh/Chị |
CN-4 |
27 |
NH luôn luôn phản hồi thắc mắc của anh/chị qua điện thoại, email |
CN-5 |
28 |
Hệ thống luôn thực hiện chính xác, nhanh chóng và đầy đủ cho các yêu cầu về GD của Anh/Chị |
CN-6 |
29 |
Khi GD có các khoản mục thuận tiện cho việc tìm kiếm và GD |
CN-7 |
30 |
NH luôn sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu về DV NHĐT của Anh/Chị |
KT-1 |
31 |
Anh/Chị thực hiện thấu chi dễ dàng, thuận tiện thông qua tài khoản |
KT-2 |
32 |
Chi phí của các DV NHĐT cạnh tranh |
KT-3 |
33 |
NH có mức lãi suất cạnh tranh |
KT-4 |
34 |
Việc cung cấp, kiểm tra thông tin tài khoản của NH rất đáng tin cậy, nhanh chóng, an toàn |
KT-5 |
35 |
Anh/Chị sử dụng DV NHĐT một cách dễ dàng và thường xuyên |
KT-6 |
36 |
Anh/Chị dễ dàng liên lạc qua điện thoại hay qua hỗ trợ trực tuyến để được giải đáp các thắc mắc |
KT-7 |
37 |
Anh/chị hoàn toàn HL với chất lượng DV NHĐT của NH ACB |
HL-1 |
38 |
Anh/Chị sẽ giới thiệu DV NH điện tử của NH cho người khác |
HL-2 |
39 |
Trong thời gian tới, Anh/Chị vẫn tiếp tục sử dụng DV NHĐT của NH ACB |
HL-3 |
Để thu thập dữ liệu, nghiên cứu sử dụng phương pháp bảng hỏi. Bảng hỏi được gửi tới các khách hàng cá nhân của ngân hàng ACB trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Có tất cả 500 bảng câu hỏi được gửi cho khách hàng thông qua đường bưu điện (40), email (100), và tại quầy GD (360) với sự hỗ trợ của bộ phận DV khách hàng. Danh sách khách hàng nhận phiếu điều tra qua đường bưu điện và email được lựa chọn ngẫu nhiên trên cơ sở dữ liệu của NH. Đã có 320 phiếu điều tra được thu nhận (22 phiếu bằng đường bưu điện, 63 phiếu từ email và 235 phiếu tại quầy GD) với tỷ lệ phản hồi là 64%, trong đó có 21 phiếu bị loại do không hợp lệ. Do đó, số lượng mẫu còn lại để đưa vào phân tích là 299 phiếu.
Thang đo nghiên cứu được triển khai thành bảng câu hỏi khảo sát, 320 phiếu khảo sát thu về được 299 bảng trả lời. Trong mẫu trên, tác giả đã thống kê lại với tổng số nam và nữ chênh lệch không lớn (lần lượt là 48.5% và 51.5%). Số người trong độ tuổi công việc và thu nhập đi vào ổn định (26 - 55 tuổi) chiếm đa số khách hàng khảo sát được (85.2%).
Mẫu khảo sát chủ yếu là tầng lớp trí thức với số lượng người được phỏng vấn đạt trình độ đại học là gần 50% cỡ mẫu. Mức thu nhập của các đối tượng khảo sát khá đa dạng, từ những người có thu nhập thấp dưới 5 triệu đồng/tháng đến những người có nguồn thu nhập khá (trên 15 triệu đồng/tháng).
Kết quả khảo sát cho thấy mức độ sử dụng DV ACB online được khách hàng sử dụng nhiều nhất từ 3-5 lần/tuần, chiếm tỷ lệ cao là 30.4%. Bên cạnh đó, mức độ sử dụng DV ACB online được khách hàng sử dụng từ 3-5 lần/tuần và trên 5 lần/tuần, chiếm tỷ lệ khá cao là 53.8%.
Qua kết quả cho thấy các biến của 2 mô hình Serperf và Gronroos đều có hệ số tương quan tổng > 0.3 và hệ số Cronbach’s Alpha > 0.6. Như vậy, cả 8 thang đo của 7 yếu tố tác động và 1 biến phụ thuộc “Sự HL” đều đạt yêu cầu về độ tin cậy.
Như vậy, kết quả nghiên cứu bao gồm: mô tả mẫu, đánh giá thang đo, hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu và kiểm định các giả thiết của mô hình, thống kê mô tả một số thang đo. Theo kết quả nghiên cứu, mô hình SERVPERF chỉ có 4 thành phần giải thích cho sự hài lòng của khi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử khi sử dụng e-banking tai ACB, đó là: (1) Sự tin cậy, (2) Đáp ứng, (3) Năng lực phục vụ và (4) Đồng cảm, trong đó nhân tố Tin cậy ảnh hưởng mạnh nhất. Còn thành phần Phương tiện hữu hình chưa có ý nghĩa thống kê. Mô hình GRONROOS qua phân tích nhân tố khám phá EFA thì nhân tố 14 biến quan sát thuộc 2 thang đo Chất lượng chức năng và Chất lượng kỹ thuật thuộc mô hình Gronross sau khi được đưa vào phân tích EFA rút trích ra được 3 nhân tố, Thành phần chất lượng chức năng, Thành phần dễ sử dụng, Thành phần tiện ích. Mô hình SERVPERF có giá trị R2 điều chỉnh bằng 64.1% lớn hơn R2 điều chỉnh của mô hình GRONROOS bằng 56.8%. Mô hình SERVPERF được tác giả dùng để giải thích sự thỏa mãn của khách hàng cá nhân về chất lượng dịch vụ ngân hàng điện tử tốt hơn mô hình GRONROOS. Tuy đề tài đã tìm ra các nhóm yếu tố tác động đến sự HL của khách hàng đối với sử dụng NHĐT tại NHTM cổ phần Á Châu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, nhưng vẫn còn nhiều yếu tố khác ảnh hưởng mà trong nghiên cứu chưa đề cập. Đây cũng là một trong những hướng phát triển của đề tài trong thời gian tới.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
A study on the customer satisfaction about e-banking services
of Asian Commercial Joint Stock Bank - Ho Chi Minh City Branch
Master. Huynh Thanh Truc1
Master’s student Do Van Ly1
1Ho Chi Minh City University of Agriculture and Forestry - Ninh Thuan Province Campus
ABSTRACT:
This study summaries theories and analyzes the practice in order to identify and explore six factors affecting the satisfaction of customers when they use e-banking services of Asian Commercial Joint Stock Bank - Ho Chi Minh City Branch. These six factors are: (1) Reliability; (2) Responsiveness; (3) Service capacity; (4) Empathy; (5) Tangibles and (6) Confidentiality. Based on the study’s analysis, some recommendations are made to help the bank improve its customers’ satisfaction about e-banking services.
Keywords: influencing factors, commercial banks, e-banking, satisfaction, Asia Commercial Joint Stock Bank, Ho Chi Minh City.
Bài báo nghiên cứu "Kinh nghiệm về tổ chức bộ máy ngành Hải quan của một số quốc gia" do ThS. Nguyễn Trà My (Trường Đại học Sunderland London Campus, Vương quốc Anh) thực hiện.
Xem chi tiếtĐề tài Giải pháp phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao ngành Tài chính ngân hàng do ThS. Đặng Thu Trang (Khoa Tài chính – Ngân hàng & Bảo hiểm - Trường Đại học Kinh tế kỹ thuật công nghiệp) thực hiện.
Xem chi tiếtĐề tài Nguồn vốn cho doanh nghiệp du lịch chuyển đổi số do ThS. Trần Thúy Nga (Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội) thực hiện.
Xem chi tiết(CHG) Ngày 14/11, tại Đà Nẵng, Cục kỹ thuật an toàn và Môi trường công nghiệp (Bộ Công Thương) phối hợp với Hiệp hội Công nghiệp môi trường Việt Nam tổ chức Hội nghị tập huấn “Nâng cao năng lực bảo vệ môi trường cho các cơ quan, doanh nghiệp khu vực miền Trung”.
Xem chi tiết(CHG) Ngày 14/11, Sở Công Thương phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam tổ chức Diễn đàn “Khu thương mại tự do Đà Nẵng - Động lực mới phát triển ngành logistics thành phố Đà Nẵng”.
Xem chi tiết